Ban hành kèm theo Quyết
định này “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19” thay thế “Hướng dẫn chẩn
đoán và điều trị COVID-19” ban hành kèm theo Quyết định số 250/QĐ-BYT ngày 28 tháng 11 năm 2022 và Quyết định số
437/QĐ-BYT ngày 27 tháng 02 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Y tế, về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm của Hướng dẫn chẩn đoán và
điều trị COVID-19 ban hành kèm theo Quyết định số 250/QĐ-BYT ngày 28 tháng 11 năm 2022.
BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2671/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2023
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH
HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ COVID-19
BỘ
TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2022
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Y tế;
Theo ý kiến của Hội đồng chuyên môn xây dựng các tài liệu,
hướng dẫn chuyên môn và quy định bảo đảm công tác chẩn đoán, điều trị COVID-19
được thành lập tại Quyết định số 4026/QĐ-BYT ngày 20 tháng 8 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh -
Bộ Y tế.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
“Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19” thay thế “Hướng dẫn chẩn đoán và điều
trị COVID-19” ban hành kèm theo Quyết định số 250/QĐ-BYT ngày 28 tháng 11 năm 2022 và Quyết định số
437/QĐ-BYT ngày 27 tháng 02 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Y tế, về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm của Hướng dẫn chẩn đoán và
điều trị COVID-19 ban hành kèm theo Quyết định số 250/QĐ-BYT ngày 28 tháng 11 năm 2022.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký, ban hành.
Điều 3. Các Ông/Bà: Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh; Cục trưởng, Vụ
trưởng các Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế; Giám đốc các Bệnh viện, Viện có giường bệnh
trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Thủ trưởng y tế các ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Cổng TTĐT Bộ Y tế; website Cục QLKCB;
- Lưu: VT; KCB.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Thuấn
|
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ COVID-19
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2671/QĐ-BYT
ngày 26 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. ĐẠI CƯƠNG
Vi rút
Corona (CoV) là một họ vi rút ARN lớn, có thể gây bệnh cho cả động vật và con
người. Ở người, coronavirus có thể gây ra một loạt bệnh, từ cảm lạnh thông
thường đến các tình trạng bệnh nặng như Hội chứng hô hấp cấp tính nặng
(SARS-CoV) năm 2002 và Hội chứng hô hấp Trung Đông (MERS-CoV) năm 2012. Từ
tháng 12 năm 2019, một chủng vi rút corona mới (SARS-CoV-2) đã được xác định là
căn nguyên gây dịch Viêm đường hô hấp cấp tính (COVID-19) tại thành phố Vũ Hán
(tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc), sau đó lan rộng ra toàn thế giới gây đại dịch toàn
cầu. Từ đó đến nay, vi rút cũng đột biến tạo ra nhiều biến thể khác nhau.
SARS-CoV-2
lây trực tiếp từ người sang người qua đường hô hấp (qua giọt bắn là chủ yếu) và
qua tiếp xúc với các vật dụng bị ô nhiễm. SARS-CoV-2 cũng có khả năng lây
truyền qua dạng sương mù (aerosol), ngoài ra khí dung ở trong những không gian
kín, đông người và thông gió hạn chế hoặc nơi có nhiều thao tác tạo khí dung
như trong các cơ sở điều trị. Người bệnh COVID-19 có thể phát tán vi rút từ 2
ngày trước khi có triệu chứng đầu tiên và phát tán mạnh nhất trong 3 ngày đầu
từ khi biểu hiện các triệu chứng. Thời gian phát tán vi rút gây lây nhiễm khoảng
8 ngày kể từ khi xuất hiện triệu chứng, nhưng có thể dài hơn ở những người bệnh
có suy giảm miễn dịch. Tuy vậy, những người bệnh không triệu chứng vẫn có thể
phát tán vi rút gây lây nhiễm.
Phổ bệnh
của COVID-19 đa dạng từ người nhiễm không có triệu chứng, có các triệu chứng
nhẹ cho tới những biểu hiện bệnh lý nặng như viêm phổi nặng, hội chứng suy hô
hấp cấp tiến triển (ARDS) nhiễm khuẩn huyết suy chức năng đa cơ quan và tử
vong. Người cao tuổi, người có bệnh mạn tính hay suy giảm miễn dịch, hoặc có
đồng nhiễm hay bội nhiễm các căn nguyên khác như vi khuẩn, nấm sẽ có nguy cơ
diễn biến nặng nhiều hơn.
Các biện
pháp phòng bệnh chính là tiêm phòng vắc xin, phát hiện sớm để cách ly ca bệnh
và bảo đảm công tác kiểm soát nhiễm khuẩn.
II. CHẨN ĐOÁN
2.1.
Trường hợp bệnh nghi ngờ
a) Là
người có yếu tố dịch tễ và có ít nhất 3 trong số các triệu chứng sau: sốt; ho;
đau người, mệt mỏi, ớn lạnh; đau, nhức đầu; đau họng; chảy nước mũi, nghẹt mũi;
giảm hoặc mất khứu giác; giảm hoặc mất vị giác; buồn nôn; nôn; tiêu chảy; khó
thở.
b) Là
người có yếu tố dịch tễ và biểu hiện viêm đường hô hấp cấp tính nặng (SARI),
viêm phổi nặng nghi do vi rút (SVP) có chỉ định nhập viện.
c) Là
người không có đủ biểu hiện lâm sàng như ở điểm (a) nhưng có kết quả xét nghiệm
kháng nguyên dương tính với vi rút SARS-CoV-2.
* Người
có yếu tố dịch tễ là người tiếp xúc gần với người bệnh khẳng định/nghi ngờ hoặc
người sống trong khu vực ổ dịch đang hoạt động.
2.2.
Trường hợp bệnh xác định
a) Là
người có kết quả xét nghiệm dương tính với vi rút SARS-CoV-2 bằng phương pháp
phát hiện vật liệu di truyền của vi rút (Realtime RT-PCR).
b) Là
người có triệu chứng lâm sàng (nêu tại điểm a, điểm b của mục
2.1) và có kết quả xét nghiệm kháng nguyên dương tính với vi rút
SARS-CoV-2.
III. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
3.1. Giai
đoạn khởi phát
- Thời
gian ủ bệnh: từ 2-14 ngày, trung bình từ 5-7 ngày
- Hiện
tại phổ biến ở Việt Nam là chủng Omicron
- Triệu
chứng: sốt, ho khan, mệt mỏi, đau họng, đau đầu. Một số trường hợp bị nghẹt
mũi, chảy nước mũi, mất vị giác và khứu giác, buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng…
3.2. Giai
đoạn toàn phát
Sau 4 - 5
ngày.
3.2.1.
Hô hấp
Ho nhiều
hơn, đau ngực, cảm giác ngạt thở, sợ hãi, tuỳ mức độ người bệnh, thở sâu, phổi
thường không ral, mạch thường không nhanh. Khoảng 5-10% người bệnh có thể giảm
oxy máu thầm lặng. Những trường hợp này người bệnh không có cảm giác khó thở
nhưng SpO2 giảm
rất dễ bị bỏ qua. Thể nặng của bệnh có biểu hiện giống ARDS.
+ Mức độ
trung bình: khó thở tần số thở > 21 lần/phút và/hoặc SpO2 94 - 96%.
+ Mức độ
nặng nhịp thở > 25 lần/phút và/hoặc SpO2 < 94%, cần cung cấp oxy hoặc thở
máy dòng cao hoặc thở không xâm nhập.
+ Mức độ
nguy kịch nhịp thở > 30 lần/phút có dấu hiệu suy hô hấp nặng với thở gắng
sức nhiều, thở bất thường hoặc chậm < 10 lần/phút hoặc người bệnh tím tái,
cần hỗ trợ hô hấp ngay với đặt ống nội khí quản thở máy xâm lấn.
+ Một số
ít khác có thể có: ho ra máu, tràn khí, dịch màng phổi (do hoại tử nhu mô).
3.2.2.
Tuần hoàn
a)
Cơ chế
*
Người không có bệnh lý mạch vành
- Bão
cytokin viêm mạch máu dẫn đến vi huyết khối tắc mạch.
- Viêm cơ
tim do cơ tim nhiễm vi rút trực tiếp, các nghiên cứu đã tìm thấy COVID-19 ở tế
bào cơ tim trên sinh thiết.
- Tình
trạng thiếu oxy, tụt huyết áp kéo dài cũng gây ra tổn thương tế bào cơ tim dẫn
đến suy tim hoặc rối loạn nhịp tim, chết đột ngột.
- Tổn
thương vi mạch tại phổi gây huyết khối tắc mạch phổi, mặt khác 14 - 45% người
bệnh tử vong có nhồi máu động mạch phổi làm tăng áp lực động mạch phổi có thể
dẫn đến suy tim phải.
*
Người có bệnh lý mạch vành
- Ở người
có bệnh lý mạch vành do xơ vữa có nguy cơ cao xuất hiện hội chứng vành cấp
trong thời gian nhiễm bệnh và tình trạng viêm cấp tính khác do:
+ Làm
tăng nhu cầu hoạt động của cơ tim.
+ Các
cytokin có thể làm cho các mảng xơ vữa bong ra gây tắc mạch vành. Tương tự như
người bệnh bị suy tim mất bù khi bị nhiễm trùng nặng.
- Do đó,
những người bệnh mắc các bệnh tim mạch (phổ biến ở người lớn tuổi), sẽ có tiên
lượng xấu và tử vong cao do COVID-19 so với những người trẻ và khỏe mạnh.
*
Tâm phế cấp
- Do tắc
động mạch phổi nhiều dẫn đến tăng shunt và suy tim phải cấp.
- Nếu
nhồi máu phổi nguy kịch do nguyên nhân ngoài phổi có khả năng hồi phục.
- Có 25%
người bệnh ARDS có biểu hiện tâm phế cấp sau khi thở máy 2 ngày. Khi người bệnh
ARDS hồi phục thì biểu hiện tâm phế cấp cũng dần mất đi.
- Tâm phế
cấp do ARDS có tỷ lệ tử vong cao (3 - 6 lần), phù hợp với nghiên cứu về giải
phẫu trước đây là trong ARDS có tổn thương vi mạch phổi không hồi phục.
b)
Lâm sàng
- Các
triệu chứng thường không đặc hiệu: đau ngực, mệt mỏi, khó thở, ho.
- Sốc
tim: huyết áp tụt, mạch nhanh, rối loạn nhịp, da, đầu chi lạnh, gan to, tĩnh
mạch cổ nổi.
- Rối
loạn nhịp chậm hoặc nhanh, suy tim cấp và sốc tim do suy tim trái (như Hội
chứng trái tim vỡ, viêm cơ tim) hoặc suy tim phải cấp, thuyên tắc động mạch
phổi, tràn dịch màng ngoài tim, nhồi máu cơ tim cấp, sốc nhiễm khuẩn thứ phát
do COVID-19, tâm phế cấp (Acute cor pulmonary).
3.2.3.
Thận
- Tổn
thương thận cấp (AKI) xuất hiện ở 5 - 7% người bệnh COVID-19 chung và trong số
người bệnh COVID-19 nhập ICU có tới 29 - 35% biểu hiện tổn thương thận cấp.
Người bệnh COVID-19 có bệnh thận từ trước như đái tháo đường, tăng huyết áp có
nguy cơ tăng tỷ lệ tử vong gấp 3 lần so với không có bệnh nền.
- Cơ chế
bệnh sinh: 4 nhóm nguyên nhân đã được đưa ra:
+ Do tổn
thương trực tiếp tế bào, cầu thận, ống thận do vi rút.
+ Do cơn
bão cytokin, rối loạn huyết động trong thận.
+ Do
huyết khối - tắc mạch thận.
+ Do các
nguyên nhân thường gặp trong ICU: thiếu dịch trong lòng mạch, quá liều thuốc do
không điều chỉnh theo mức lọc cầu thận, thở máy với PEEP cao, tương tác giữa
các cơ quan (tim - thận, phổi - thận, gan - thận).
- Lâm
sàng: Người bệnh có thể thiểu niệu hoặc đái nhiều, nước tiểu có protein, đái
máu vi thể hoặc đại thể, các biểu hiện của hội chứng ure máu cao ít gặp, nhưng
thường nặng trên người bệnh đã có suy thận từ trước.
- Chẩn
đoán AKI và mức độ dựa vào creatinin huyết tương và thể tích nước tiểu.
3.2.4.
Thần kinh
- Nhồi
máu não: liên quan đông máu do “bão cytokin” hoặc do cục máu đông nguồn gốc từ
tim hoặc tĩnh mạch phổi, đặc biệt trên những người có yếu tố nguy cơ: tuổi cao,
đái tháo đường, rối loạn lipid máu, thuốc lá, béo phì, kháng thể kháng
phospholipid.
- Lâm
sàng xuất hiện đột ngột:
+ Rối
loạn ý thức theo các mức độ: nhẹ thì còn tỉnh, nặng nhất là hôn mê.
+ Hội
chứng liệt nửa người: liệt vận động có hoặc không tê bì, dị cảm.
+ Thất
ngôn.
+ Mất thị
lực, bán manh, góc manh.
+ Liệt
dây thần kinh sọ.
+ Rối
loạn cơ tròn.
+ Giảm
hoặc mất khứu giác.
+ Viêm
não màng não, thoái hoá não, viêm đa rễ và dây thần kinh như hội chứng Guillain
Barre, bệnh não do COVID-19.
3.2.5.
Dạ dày-ruột
Vi rút
xâm nhập vào tế bào dẫn tới viêm tế bào biểu mô làm giảm hấp thu, mất cân bằng
bài tiết ở ruột và hoạt hóa hệ thống thần kinh của ruột, dẫn tới ỉa chảy. Ngoài
ra có thể do dùng kháng sinh hay do thay đổi hệ vi sinh vật ở ruột, ít gặp hơn
có thể liên quan đến huyết khối tắc mạch mạc treo. Tỷ lệ xuất hiện tiêu chảy từ
2 - 50% trong những người bệnh nhiễm COVID-19. Tiêu chảy phân lỏng cũng có khi
phân toàn nước 7 - 8 lần/ngày và thường xuất hiện vào ngày thứ tư của khởi phát
bệnh.
3.2.6.
Gan mật
Có thể có
vàng da, suy gan, tăng men gan, suy gan cấp, hôn mê gan.
3.2.7.
Nội tiết
Tăng
đường máu ở người bệnh có đái tháo đường từ trước, hoặc tăng đường máu liên
quan sử dụng corticoid có thể biến chứng: đái tháo đường mất bù, toan ceton,
tăng áp lực thấm thấu máu…
3.2.8.
Huyết học
- Huyết
học: tăng đông, rối loạn đông máu do nhiễm trùng (SIC) và đông máu nội mạch
(DIC), hội chứng thực bào máu/hội chứng hoạt hoá đại thực bào, bệnh vi mạch
huyết khối (TMA) với ban giảm tiểu cầu huyết khối (TTP) và hội chứng tăng ure
huyết tán huyết (HUS), giảm tiểu cầu do heparin (HIT) do điều trị thuốc chống
đông (heparin tiêu chuẩn, heparin trọng lượng phân tử thấp).
- Mạch
máu: có thể gặp huyết khối gây tắc động mạch hoặc tĩnh mạch chi 2 bên.
3.2.9.
Da
Biểu hiện
với ngứa, đau/bỏng rát ở da với hình thái bao gồm các ban dạng mề đay, các ban
dạng hồng ban, phát ban dạng mụn nước mụn mủ, phát ban giống dạng cước ở đầu
ngón tay chân, ít gặp hơn phát ban dạng lưới (chỉ điểm bệnh diễn tiến nặng),
giống tổn thương xuất huyết chủ yếu ở chi, ban đỏ đa hình thái ở tay chân niêm
mạc, kết mạc miệng, viêm kết mạc ở trẻ em.
3.3. Giai
đoạn hồi phục
- Đối với
trường hợp nhẹ và trung bình, sau 7 - 10 ngày, người bệnh hết sốt, toàn trạng
khá lên, tổn thương phổi tự hồi phục, có thể gặp mệt mỏi kéo dài.
- Những
trường hợp nặng: Biểu hiện lâm sàng kéo dài, hồi phục từ 2 - 3 tuần, mệt mỏi
kéo dài đến hàng tháng.
- Những
trường hợp nguy kịch có thể phải nằm hồi sức kéo dài nhiều tháng, có thể tiến
triển xơ phổi, ảnh hưởng tâm lý, yếu cơ kéo dài.
- Một số
trường hợp sau nhiễm SARS-CoV-2, gặp các rối loạn kéo dài: xơ phổi, bệnh lý tự
miễn, hội chứng thực bào...
IV. CẬN LÂM SÀNG
4.1.
Huyết học
- Tế bào
máu ngoại vi: số lượng hồng cầu bình thường hoặc tăng (do mất nước) bạch cầu
bình thường hoặc giảm, bạch cầu Lympho giảm nhiều, số lượng tiểu cầu bình
thường sau đó giảm.
- Tăng
đông và tắc mạch: các xét nghiệm biểu hiện tăng đông, D-dimer thường tăng cao
trên 4 - 5 lần, tiểu cầu < 150.000, DIC hoặc SIC (sepsis induced
coagulopathy).
4.2. Các
xét nghiệm bilan viêm
(Bảng điểm Cytokin storm score, xem Phụ
lục 2)
- Bạch
cầu giảm, đặc biệt bạch cầu Lympho (< 1000). Giảm CD4, CD8, Th17, tiểu cầu.
- Cytokin
tăng cao: TNF α tăng, IL-1β, IL6, IFNs, GCSF, IP-10.
-
Ferritin, CRP, LDH tăng.
4.3. Khí
máu
Ban đầu
PaO2 giảm,
CO2 bình
thường, nặng hơn PaO2 giảm nặng, PaCO2 tăng, pH giảm, giảm HCO3.
Shunt phổi D(A-a)O2 tăng.
4.4. Các
rối loạn thường gặp khác
- Điện
giải: rối loạn natri máu và kali máu.
- Thận:
tiểu đạm, tiểu máu, tổn thương thận cấp (đa niệu, thiểu niệu, tăng ure,
creatinin), gặp một số trường hợp đái tháo nhạt.
- Gan:
tăng SGPT, Bilirubin tăng.
- Tổn thương
tim: tăng troponin T và Pro-BNP tăng.
- Suy đa
tạng (MOF).
- Bội
nhiễm thứ phát: tăng Procalcitonin, bạch cầu và CRP.
4.5.
X-quang phổi
- Ở giai
đoạn sớm hoặc chỉ viêm đường hô hấp trên, hình ảnh X-quang bình thường.
- Giai
đoạn sau các tổn thương thường gặp: tổn thương dạng kính mờ, nhiều đốm mờ. Dày
các tổ chức kẽ. Tổn thương đông đặc.
- Gặp chủ
yếu ở hai bên phổi, ngoại vi và vùng thấp của phổi ở giai đoạn đầu của
COVID-19.
- Tổn
thương có thể tiến triển nhanh trong ARDS. Ít khi gặp dấu hiệu tạo hang hay
tràn dịch, tràn khí màng phổi.
- Có
nhiều thang điểm để đánh giá mức độ nặng bảng điểm Brixia, CXR, TSS trong đó
TSS (Total severity score, xem Phụ lục 7) dễ đánh giá và
tiên lượng mức độ nặng của người bệnh: nhẹ (1-2), trung bình (3-6), nặng (7-8).
Hình 1. Hình ảnh X-quang phổi người bệnh 61
tuổi, nam giới nhiễm COVID-19 kèm suy hô hấp cấp tính
4.6. Chụp
CT-Scan
- Tổn
thương kính mờ đa ổ ở vùng đáy và ngoại vi hai bên phổi. Tổn thương lát đá.
- Tổn
thương kính mờ và đông đặc ở vùng đáy và ngoại vi hai bên phổi.
- Phát
hiện các trường hợp tắc mạch phổi.
- Phân
loại CO-RADS (xem Phụ lục 7).
Hình 2. CLVT ngực người bệnh nữ, 36 tuổi, nhiễm COVID-19.
4.7. Siêu âm
4.7.1. Siêu âm
phổi
- Các dấu hiệu hình
ảnh:
+ Nhiễu ảnh B-line:
do dày vách liên tiểu thuỳ và trên người bệnh có hội chứng kẽ - phế nang có tụ
dịch khoảng kẽ, hướng thẳng đứng, tăng âm, xuất phát từ màng phổi hoặc từ vùng
đông đặc. Đường B-line có thể đơn độc hay rải rác hoặc giao nhau.
+ Ít dịch khoang
màng phổi, màng phổi dày không đều, đông đặc dưới màng phổi.
+ Có thể có tràn khí
màng phổi.
- Đánh giá phân loại
type L và type H qua đó tiên lượng những trường hợp chuyển nặng ở người bệnh
COVID-19.
- Diễn biến tốt lên:
số đường B giảm dần, bắt đầu xuất hiện đường A trở lại và đường màng phổi bình
thường.
- Diễn biến xấu đi:
nhiều đường B xuất hiện hơn và tập trung thành mảng tạo nên vùng “phổi trắng”
(trên CLVT tương ứng với hình đám kính mờ gia tăng kích
thước, dày vách liên tiểu thuỳ hay đông đặc phổi) → cần xem xét chỉ định can
thiệp thở máy.
- Mức độ
nặng nhất là tổn thương đông đặc xuất hiện và lan rộng cần chỉ định hệ thống
trao đổi khí oxy ngoài cơ thể (ECMO).
Hình 3. Vùng khảo sát siêu âm phổi
- Bảng điểm
dùng để đánh giá, phân loại dùng cho khoa cấp cứu và điều trị tích cực bao gồm:
+ LUSS
(lung ultrasound score): đánh giá mức độ tổn thương phổi và với LUSS > 18
cho thấy tỉ lệ tử vong tăng cao và đòi hỏi cần xem xét thở máy xâm nhập.
+ LUS
re-aeration score và LUS loss of aeration score: đánh giá mức độ tái thông khí
và mất thông khí ở người bệnh thở máy xâm nhập và ECMO.
Bảng 1. Thang điểm siêu âm phổi (Lung
Ultrasound Scoring- LUSS)
|
|
|
|
LUSS 0
|
LUSS 1
|
LUSS 2
|
LUSS 3
|
Đường màng
phổi bình thường, các đường A vẫn còn bảo tồn, 1-2 đường B
|
Đường màng
phổi dày và không đều, > 2 đường B nhưng rời rạc, các đường A bị gián đoạn
|
Nhiều đường
B tụm lại tạo hình ảnh “phổi trắng”; các đường A bị gián, đông đặc dưới màng
phổi (<1cm)
|
Hình ảnh
vùng đặc phổi diện mở rộng hơn (>1cm) có thể kèm hình cây phế quản khí, và
tăng sinh mạch máu trong vùng tổn thương
|
|
CLUE protocol
|
|
|
Phân loại
|
Tổng điểm LUSS trên 12 vùng
|
Quyết định cung cấp liệu pháp
oxy của bác sỹ lâm sàng
|
Điều phối
|
|
Không triệu chứng thường
|
0
|
Không
|
Ở nhà
|
Có
|
Cân nhắc nguyên nhân khác và có thay đổi phù hợp
|
Nhẹ
|
1-5
|
Không
|
Ở nhà + theo dõi sát
|
Có
|
Ở nhà, theo dõi SPO2
|
Liên quan đến bác sỹ hô hấp/ bác sỹ hồi sức tích cực
|
Trung bình
|
> 5-15
|
Không
|
Nhập viện
|
Có
|
Nhập viện/cân nhắc điều trị ở ICU
|
Nặng
|
> 15
|
Không
|
Nhập viện/cân nhắc điều trị ở ICU
|
Có
|
Điều trị ở ICU
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng 2. Thang điểm định lượng tái thông khí (Quantification
of Reaeration; LUS re-aeration score)
+ 1 điểm
|
+ 3 điểm
|
+ 5 điểm
|
B1 → N
|
B2 → N
|
C → N
|
B2 → B1
|
C → B1
|
|
C → B2
|
|
|
Bảng 3. Thang điểm định lượng mất vùng thông khí
(Quantification of loss of aeration; LUS loss of aeration score)
- 5 điểm
|
- 3 điểm
|
- 1 điểm
|
N → C
|
N → B2
|
N → B1
|
|
B1 → C
|
B1 → B2
|
|
|
B2 → C
|
● N: vùng phổi bình
thường trên siêu âm.
● B1: các đường
B-Line còn tách biệt.
● B2: các đường
B-Line hội tụ với nhau.
● C: hình ảnh đông
đặc.
4.7.2.
Siêu âm tim
- Đánh
giá bệnh nền tim mạch.
- Bệnh cơ
tim liên quan đến nhiễm trùng.
- Viêm cơ
tim.
- Nhồi
máu cơ tim, tắc động mạch phổi, huyết khối buồng tim.
- Suy
thất trái và thất phải (ACP).
- Tràn
dịch màng ngoài tim.
- Hướng
dẫn đánh giá huyết động (tình trạng dịch, thiếu dịch, quá tải dịch): siêu âm
tĩnh mạch chủ dưới, biện pháp nâng chân…
- Tăng áp
lực động mạch phổi, cần theo dõi nhiều lần.
4.7.3.
Siêu âm mạch máu
Đánh giá
biến chứng đông máu của người bệnh COVID-19: thiếu máu chi cấp tính, huyết khối
động mạch chủ, thiếu máu mạc treo, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch não, huyết
khối tĩnh mạch, DIC.
4.8. Xét
nghiệm Vi sinh
4.8.1.
Chỉ định xét nghiệm
- Các
trường hợp nghi ngờ, cần làm xét nghiệm khẳng định nhiễm SARS-CoV-2.
- Lấy
bệnh phẩm (dịch hầu họng, dịch mũi họng) xét nghiệm.
- Khi âm
tính nhưng vẫn nghi ngờ về lâm sàng, cần lấy mẫu bệnh phẩm dịch hút phế quản,
hoặc dịch rửa phế quản, rửa phế nang. Nếu đang thở máy thì lấy bệnh phẩm dịch
đường hô hấp dưới.
- Không
dùng xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng SARS-CoV-2 để chẩn đoán đang mắc
COVID-19.
- Xét
nghiệm kháng nguyên SARS-CoV-2 sử dụng để phát hiện kháng nguyên của vi rút.
- Xét
nghiệm SARS-CoV-2 trong quá trình điều trị người bệnh được chỉ định theo yêu
cầu cụ thể của Bác sĩ điều trị trên từng người bệnh.
- Cấy máu
nếu nghi ngờ hoặc có nhiễm trùng huyết, cấy máu cần xác định các căn nguyên vi
khuẩn, nấm nếu có các dấu hiệu lâm sàng nghi ngờ nhiễm trùng, nhiễm nấm huyết.
- Bệnh
phẩm được lấy theo quy định chuyên môn, nên lấy 2 mẫu ở 2 vị trí, cùng thời điểm.
- Cấy
bệnh phẩm đường hô dưới nếu nghi ngờ hoặc có nhiễm khuẩn bội nhiễm. Cần xét
nghiệm xác định căn nguyên vi khuẩn, nấm nếu có các dấu hiệu lâm sàng nghi ngờ.
- Các
bệnh phẩm đường hô hấp dưới bao gồm: đờm, dịch hút nội khí quản, dịch rửa phế
quản, dịch rửa phế nang. Ngoài ra các bệnh phẩm khác (nước tiểu, mủ, phân, dịch
các khoang vô trùng, dịch dẫn lưu…) cũng cần được xác định căn nguyên vi khuẩn,
nấm nếu có dấu hiện gợi ý nhiễm khuẩn kèm theo.
- Bệnh
phẩm được lấy theo quy định chuyên môn để xác định căn nguyên gây nhiễm trùng.
Lấy mẫu cấy bệnh phẩm xét nghiệm ở các cơ quan nếu nghi ngờ có nhiễm trùng.
- Các
bệnh phẩm nuôi cấy máu, hô hấp và các bệnh phẩm vi sinh khác có thể chỉ định
lập lại sau 2-3 ngày ở các người bệnh có dấu hiệu nhiễm khuẩn, nhiễm nấm nặng
để theo dõi sự xuất hiện các tác nhân mới, tác nhân kháng thuốc trong quá trình
điều trị.
- Các xét
nghiệm nhanh chẩn đoán căn nguyên do vi rút, vi khuẩn, xét nghiệm sinh học phân
tử xác định tác nhân gây nhiễm trùng, nhiễm nấm và gene kháng kháng sinh như
xét nghiệm PCR đa mồi có thể được sử dụng để phát hiện nhanh căn nguyên, điều
trị kịp thời ở các cơ sở y tế có điều kiện.
4.8.2.
Xét nghiệm chẩn đoán căn nguyên
a)
Xét nghiệm Realtime RT-PCR
Xét
nghiệm này được thực hiện trên các mẫu bệnh phẩm hô hấp như mẫu ngoáy dịch tỵ
hầu, mẫu phết họng, mẫu dịch hút khí quản… kỹ thuật Realtime RT-PCR là xét
nghiệm có độ nhạy và độ đặc hiệu cao
b)
Xét nghiệm miễn dịch phát hiện kháng nguyên
- Xét
nghiệm nhanh phát hiện kháng nguyên vi rút SARS-CoV-2 (sắc ký miễn dịch) nhằm
phát hiện các protein bề mặt của vi rút (hay các thành phần cấu trúc kháng
nguyên khác) trong mẫu bệnh phẩm. Ưu điểm cho kết quả nhanh, nhược điểm độ nhạy
và độ đặc hiệu thấp hơn kỹ thuật PCR.
- Xét
nghiệm miễn dịch phát hiện kháng nguyên của SARS-CoV-2. Ưu điểm cho kết quả
nhiều mẫu một lúc, nhược điểm độ nhạy và độ đặc hiệu thấp hơn kỹ thuật PCR.
- Mẫu
bệnh phẩm bao gồm mẫu ngoáy dịch tỵ hầu, mẫu ngoáy dịch họng, mẫu nước bọt và
các mẫu khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
4.8.3.
Chẩn đoán phân biệt
- Cần
chẩn đoán phân biệt với viêm đường hô hấp cấp do các tác nhân hay gặp khác:
+ Vi rút
cúm mùa (A/H3N2, A/H1N1, B), vi rút á cúm, vi rút hợp bào hô hấp (RSV), rhinovirus,
myxovirus, adenovirus: xét nghiệm nhanh phát hiện kháng nguyên vi rút cúm A/B,
H1N1, RSV… hoặc PCR đa mồi phát hiện các virus.
+ Hội
chứng cảm cúm do các chủng coronavirus thông thường.
+ Các căn
nguyên gây nhiễm khuẩn hay gặp, bao gồm các các vi khuẩn không điển hình như
Mycoplasma pneumonia…
+ Các căn
nguyên khác có thể gây viêm đường hô hấp cấp tính nặng như cúm gia cầm A/H5N1,
A/H7N9, A/H5N6, SARS-CoV và MERS-CoV.
- Cần
chẩn đoán phân biệt các tình trạng nặng của người bệnh (suy hô hấp, suy chức
năng các cơ quan...) do các căn nguyên khác hoặc do tình trạng nặng của các
bệnh lý mạn tính kèm theo.
V. PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ
Hầu hết
người bệnh chỉ có triệu chứng nhẹ, tuy nhiên tỉ lệ người bệnh diễn tiến nặng
hoặc nguy kịch cao hơn rất nhiều so với vi rút cúm và các loại virút hô hấp
khác.
5.1.
Người nhiễm không triệu chứng
- Người
bệnh không có triệu chứng lâm sàng.
- Nhịp
thở < 22 lần/phút, SpO2 > 96% khi thở khí trời
5.2.
Người bệnh có triệu chứng
5.2.1.
Mức độ nhẹ
a) Lâm
sàng
- Người
bệnh COVID-19 có các triệu chứng lâm sàng như sốt, ho, mệt mỏi, đau họng, đau
đầu, đau mỏi cơ, chảy nước mũi, mất vị giác, khứu giác, tiêu chảy…
- Hô hấp:
không có triệu chứng viêm phổi hay khó thở, không giảm oxy máu
- Ý thức:
tỉnh táo.
- Người
bệnh tự phục vụ được.
b) Cận
lâm sàng: X-quang phổi bình thường hoặc có
tổn thương ít.
5.2.2.
Mức độ trung bình (Viêm phổi)
a) Lâm
sàng
- Toàn
trạng: Người bệnh có các triệu chứng lâm sàng như ở mức độ nhẹ.
- Hô hấp:
thở nhanh 22 - 30 lần/phút, khó thở mức độ trung bình (khi làm việc nhà, lên
cầu thang 1 tầng lầu), SpO2 ≥ 94% khi thở khí phòng.
- Tuần
hoàn: nhịp tim nhanh, huyết áp bình thường.
- Ý thức:
tỉnh táo.
- Người
bệnh không có dấu hiệu suy hô hấp nặng.
b) Cận
lâm sàng
- X-quang
ngực và CLVT ngực: có tổn thương, tổn thương dưới 50%.
- Siêu
âm: hình ảnh sóng B.
5.2.3.
Mức độ nặng (viêm phổi nặng)
a) Lâm
sàng
- Hô hấp:
có dấu hiệu suy hô hấp nặng như: khó thở ngay cả khi nghỉ, nhịp thở > 30
lần/phút; thở co kéo cơ hô hấp phụ; SpO2 < 94% khi thở khí phòng.
- Tuần
hoàn: nhịp tim nhanh hoặc có thể nhịp tim chậm, HA bình thường hay tăng.
- Thần
kinh: bứt rứt hoặc mệt, đừ.
b) Cận
lâm sàng
- X-quang
ngực và/hoặc CLVT ngực: có tổn thương phổi trên 50%.
- Siêu
âm: hình ảnh sóng B nhiều.
- PaO2/FiO2 < 300 (hoặc SpO2/FiO2 < 315 khi không có KMĐM).
5.2.4.
Mức độ nguy kịch
Hội chứng
nguy kịch hô hấp cấp (ARDS), sốc nhiễm khuẩn, sốc tim, thuyên tắc mạch cấp, bão
cytokine, đợt cấp bệnh mạn tính nặng, suy đa tạng.
a) Lâm
sàng
- Hô hấp:
có dấu hiệu suy hô hấp cấp nguy kịch với thở gắng sức nhiều, co kéo nặng cơ hô
hấp phụ; có kiểu thở bất thường; cần cung cấp oxy > 6 lít/phút để duy trì
SpO2 >
92% hoặc nhu cầu oxy tăng nhanh; cần hỗ trợ hô hấp bằng thở oxy dòng cao
(HFNC), CPAP hay thở máy xâm lấn.
- Thần
kinh: ý thức giảm hoặc hôn mê.
- Tuần
hoàn: nhịp tim nhanh hoặc chậm, huyết áp tụt.
- Thận:
tiểu ít hoặc vô niệu.
b) Cận
lâm sàng
- X-quang
ngực và/hoặc CLVT ngực: có tổn thương phổi trên 50%.
- Siêu
âm: hình ảnh sóng B nhiều.
- PaO2/FiO2 < 200 (hoặc SpO2/FiO2 < 235 khi không có KMĐM)
- PH <
7,3; PaCO2 > 50 mmHg,
- Lactat
máu > 2 mmol/L.
5.3. Theo
dõi, đánh giá người bệnh để chuyển cơ sở điều trị
Bảng 4. Theo dõi, đánh giá bệnh nhân để chuyển
cơ sở điều trị
Mức độ
|
Không triệu chứng/nhẹ
|
Trung bình
|
Nặng
|
Nguy kịch
|
|
Viêm phổi
|
Viêm phổi nặng
|
ARDS, nhiễm khuẩn
huyết, sốc nhiễm khuẩn, thuyên tắc mạch cấp, bão cytokine
|
Nơi điều trị
|
Tại nhà
|
Phòng bệnh nặng cần theo dõi sát (HDU) của bệnh viện/cơ
sở điều trị)
|
Phòng hồi sức/đơn vị hồi
sức/Khoa hồi sức tích cực
|
Khoa hồi sức tích cực
|
Bão hòa oxy máu
|
SpO2 ≥
96%
|
SpO2 94
- 96% thở khí trời
|
SpO2 <
94% thở khí trời
|
Đủ tiêu chuẩn ARDS hoặc cần cung cấp oxy > 6 l/ph để
duy trì SpO2 > 92%
|
Nhịp thở (lần/phút)
|
12 - 21
|
22 - 30
|
> 30
|
Thở nhanh hơn hoặc chậm < 10 lần/phút hoặc ngừng thở
|
Huyết áp và nhịp tim
|
> 90/60 (không thấp hơn mức bình thường)
|
> 90/60 (không thấp hơn mức bình thường)
|
> 90/60 (không thấp hơn mức bình thường)
|
HATT < 90mmHg; HATB < 65mmHg; HATT giảm > 40
mmHg so với bình thường hoặc dấu hiệu khác của sốc (CRT > 3 giây, chi
lạnh, nổi bông da, mạch nhanh nhẹ, thiểu niệu, rối loạn tri giác)
|
Tri giác và toàn trạng
|
Tỉnh
|
Tỉnh
|
Bứt rứt, mệt mỏi
|
Lú lẫn, lơ mơ, hôn mê
|
Dấu hiệu cảnh báo chuyển nơi điều trị
|
- SpO2
có lúc giảm < 96% sau đó hồi phục
- SpO2
< 96% và khó thở khi vận động
- Người bệnh
sốt cao liên tục không giảm với thuốc hạ sốt paracetamol
- Người bệnh
có yếu tố nguy cơ bệnh diễn tiến nặng(a)
|
- SpO2
có lúc giảm < 94% sau đó hồi phục
- SpO2
thường ở mức 94%.
- SpO2
< 94% và khó thở nhiều khi vận động
|
- Nhịp thở
> 30 lần/phút hoặc vẫn gắng sức hô hấp mặc dù cho thở oxy.
- Nhu cầu
oxy tăng nhanh (gấp đôi trong < 24 giờ)
-
Cận lâm sàng: CRP > 125mg/L,
Ferritin > 500 ng/mL, LDH > 300 U/L, D-dimer > 1000 ng/mL,
Lymphocyte < 1K/uL, IL-6 > 10 pg/mL, Troponin T (hs-TnT) > 20 ng/L
|
|
Bảng 5. Yếu tố nguy cơ bệnh diễn tiến nặng
●
Tuổi > 60
●
Béo phì (BMI > 30)
●
Bệnh nền (ĐTĐ, THA, bệnh tim mạch, bệnh phổi mạn, TBMN, suy giảm trí nhớ,
bệnh thận mạn, suy giảm miễn dịch, ung thư)
●
Phụ nữ đang mang thai hoặc có thai gần đây: > 35 tuổi, béo phì, có bệnh
mạn tính hoặc rối loạn liên quan thai kỳ (ĐTĐ thai kỳ, tiền sản giật/sản
giật)
●
HIV
●
Hút thuốc lá
●
Không tiêm vắc xin COVID-19
|
VI. ĐIỀU TRỊ
- Điều
trị nguyên nhân: (xem Mục 6.2).
- Điều
trị suy hô hấp: thở oxy, CPAP, BiPAP, HFNC, nằm sấp, thở máy xâm nhập, ECMO (xem
Phụ lục 4, Phụ lục 5).
- Điều
trị suy tuần hoàn, điều trị bội nhiễm (xem Mục 6.4
và Mục 6.8).
- Điều
trị chống cơn bão cytokin: corticoid, lọc máu, ức chế sản xuất hoặc đối kháng
IL receptor (xem Mục 6.6, Mục
6.9).
- Điều
trị chống đông: chi tiết xem Phụ lục 3 và Mục
6.7.
- Phục
hồi chức năng: chi tiết xem Mục 6.12 và Phụ
lục 5.
- Điều
trị hỗ trợ khác: dinh dưỡng, vật lý trị liệu, sức khỏe tâm thần (xem Phụ
lục 8 và Phụ lục 9).
- Điều
trị triệu chứng: giảm ho, giảm đau.
- Điều
trị bệnh nền (nếu có).
- Tâm lý
liệu pháp.
6.1. Tổng
hợp nguyên tắc điều trị
Bảng 6. Tổng hợp nguyên tắc điều trị người bệnh
COVID-19
Mức độ
Biện
pháp
|
Người nhiễm không triệu chứng
|
Nhẹ
|
Trung bình
|
Nặng
|
Nguy kịch
|
|
|
- Không giảm
bão hoà oxy máu, SpO2 > 96%
- Nhịp thở: 12-21
l/phút
|
- SpO2
94-96% thở khí phòng
- Nhịp thở:
22- 30 l/phút
|
- SpO2
< 94% thở khí phòng
- Nhịp thở:
> 30 l/phút
|
Thỏa tiêu
chuẩn ARDS hoặc cần cung cấp oxy > 6 l/ph để duy trì SpO2
> 92%
|
Nirmatrelvir
kết hợp với Ritonavir (*)
|
Không
|
Có
|
Có
|
Không
|
Không
|
Molnupiravir
|
Không
|
Có1
|
Có1
|
Không
|
Không
|
Remdesivir
|
Không
|
Có1
|
Có1
|
Có1
|
Không
|
Corticoid
|
Không
|
Không
|
Không
|
Có2
|
Có2
|
__________________________
1 Xem chỉ định, chống chỉ định, liều dùng và chú ý tại Bảng 7 mục
molupiravir, remdesivir
2 Dexamethason (6-12mg) hoặc methylprednisolon 1-2mg/kg x 5 ngày
sau giảm ½ liều x 5 ngày
3 Xem chỉ định, chống chỉ định, liều dùng và chú ý tại Bảng 8 mục
Baricitinib
Mức độ
Biện
pháp
|
Người nhiễm không triệu
chứng
|
Nhẹ
|
Trung bình
|
Nặng
|
Nguy kịch
|
|
Tocillizumab
|
Không
|
Không
|
Không
|
Có
|
Có
|
|
Baricitinib
|
Không
|
Không
|
Không
|
Có3
|
Có3
|
|
Thuốc chống
đông
|
Không
|
Dự phòng nếu
có nguy cơ
|
Liều dự
phòng tăng cường
|
Điều trị
|
Dự phòng nếu
kèm theo tăng đông
Điều trị nếu
không có giảm đông
|
|
Xử trí hô
hấp
|
Không
|
Không
|
Oxy kính
|
Thở oxy qua
mặt nạ thường, mặt nạ có túi hoặc HFNC/NIV
|
Thở máy xâm
nhập
|
|
Kháng sinh
|
Không
|
Không
|
Chỉ định nếu
có bằng chứng
|
Chỉ định nếu
nghi ngờ có nhiễm khuẩn, nhiễm nấm
|
Chỉ định nếu
nghi ngờ có nhiễm khuẩn, nhiễm nấm
|
|
Lọc máu
|
Không
|
Không
|
Không
|
Loại bỏ
cytokin x 3 - 5 ngày
|
Liên quan
AKI, ECMO, hoặc suy đa tạng
|
|
ECMO
|
Không
|
Không
|
Không
|
Chưa
|
Khi có chỉ
định
|
|
|
Chống sốc
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Có
|
|
Điều trị
bệnh nền
|
Nếu có
|
Nếu có
|
Nếu có
|
Nếu có
|
Nếu có
|
|
Dinh dưỡng
|
Có
|
Có
|
Có
|
Có
|
Có
|
|
Vật lý trị
liệu
|
Có
|
Có
|
Có
|
Có
|
Có
|
|
Tâm lý liệu
pháp
|
Có
|
Có
|
Có
|
Có
|
Có
|
|
6.2. Điều
trị nguyên nhân
6.2.1.
Thuốc kháng vi rút
Bảng 7. Các thuốc kháng vi rút trong điều trị
COVID-19
Hoạt chất
|
Chỉ định
|
Chống chỉ định
|
Liều dùng
|
Chú ý
|
Remdesivir
|
- Người bệnh
nội trú, mức độ nhẹ và có ít nhất một yếu tố nguy cơ tiến triển nặng; mức độ
trung bình và nặng, khởi phát bệnh chưa quá 10 ngày có suy hô hấp phải thở
oxy, thở HFNC, thở máy không xâm nhập
- Phối hợp
với corticoid khi bệnh từ mức độ trung bình trở lên (ưu tiên dexamethason).
- Với các
trường hợp đã đựợc điều trị bằng remdesivir trước khi thở máy xâm nhập hoặc
ECMO thì có thể tiếp tục dùng remdesivir cho đủ liệu trình.
|
Tiền sử quá
mẫn với bất kỳ thành phần nào trong công thức thuốc
|
+ Người ≥ 12
tuổi và cân nặng > 40kg: Ngày đầu 200mg, những ngày sau 100mg/ngày, truyền
tĩnh mạch 1 lần trong 30 - 120 phút.
+ Trẻ em ≥
28 ngày tuổi hoặc ≥ 3,0 kg đến < 40 kg: những ngày đầu 5mg/kg, những ngày
sau 2,5mg/kg/ngày truyền tĩnh mạch 1 lần trong 30 - 120 phút
+ Thời gian điều
trị: 5 ngày, nếu không cải thiện về lâm sàng có thể điều trị thêm 5 ngày
tiếp.
|
- PNCT và
nuôi con bằng sữa mẹ: Chưa có dữ liệu đầy đủ. Không khuyến cáo trừ trường hợp
lợi ích vượt trội so với nguy cơ.
- Theo dõi
người bệnh trong thời gian truyền và trong vòng 1 h sau truyền để phát hiện
và xử trí kịp thời phản vệ và các phản ứng tiêm truyền (nếu có).
- Theo dõi
tăng men gan trong quá trình sử dụng thuốc. Ngưng sử dụng thuốc nếu ALT tăng
trên 5 lần giới hạn trên bình thường trong quá trình điều trị
- Lưu ý
người bệnh có mức lọc cầu thạn ước tính eGFR < 30mL/phút)
- Thông tin
chi tiết thêm về thuốc thực hiện theo tờ hướng dẫn sử dụng thuốc
|
Nirmatrelvir
kết hợp với Ritonavir
|
- Người bệnh
COVID-19 người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên có cân nặng ít nhất 40kg mức
độ nhẹ, trung bình và có ít nhất 1 nguy cơ cao tiến triển thành bệnh nặng
(bao gồm nhập viện và tử vong).
- Sử dụng
trong vòng 5 ngày kể từ khi khởi phát các triệu chứng hoặc khi có xét nghiệm
dương tính
|
|
- Liều dùng:
+ Mức lọc
cầu thận eGFR ≥ 60 mL/phút: 300mg nirmatrelvir (2 viên 150 mg) uống đồng thời
cùng 100mg ritonavir (1 viên 100 mg), x 2 lần/ngày.
- Thời gian điều
trị: 05 ngày.
+ Mức lọc
cầu thận eGFR ≥ 30 đến 60 mL/phút: 150mg nirmatrelvir (1 viên 150 mg) uống
đồng thời cùng 100mg ritonavir (1 viên 100 mg), x 2 lần/ngày.
+ Nếu eGFR
< 30 mL/min hoặc suy gan nặng (Child- Pugh C): không khuyến cáo dùng
|
- Thông tin
chi tiết thêm về thuốc thực hiện theo tờ hướng dẫn sử dụng thuốc
- Chú ý các
tương tác thuốc nghiêm trọng hoặc chống chỉ định thông qua ức chế CYP3A4
- Không
khuyến cáo sử dụng cho người bệnh suy gan nặng, suy thận nặng
|
Molnupiravir
|
Người bệnh ≥
18 tuổi COVID-19 mức độ nhẹ hoặc vừa nhưng có nguy cơ
chuyển sang mức độ nặng; và trong vòng 5 ngày kể từ khi khởi phát các
triệu chứng hoặc khi có xét nghiệm dương tính
|
Đang mang
thai
|
Uống
800mg/lần x 2 lần/ngày (cách 12 giờ một lần) x 5 ngày
|
Bệnh nhân nữ
cần loại trừ tình trạng mang thai trước khi dùng.
Khi dùng
thuốc: Đối với bệnh nhân nữ cần đảm bảo sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả
từ khi dùng cho đến 4 ngày sau liều dùng cuối cùng; đối với bệnh nhân nam
giới cần đảm bảo sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả từ khi bắt đầu dùng
thuốc cho đến 3 tháng sau liều dùng cuối cùng.
|
6.2.2.
Kháng thể đơn dòng kháng vi rút SARS-COV-2
Cân nhắc
sử dụng các sản phẩm hiện có của kháng thể đơn dòng kháng vi rút SARS-COV-2 để điều
trị và dự phòng cho đối tượng nguy cơ cao.
6.3. Điều
trị suy hô hấp
6.3.1.
Người nhiễm không triệu chứng, người bệnh mức độ nhẹ
- Xử trí:
+ Theo
dõi, điều trị triệu chứng: giảm ho, giảm đau (nếu đau ngực, đau đầu nhiều).
+ Hoặc
SpO2 >
96%, nhịp thở < 20 lần/phút nhưng người bệnh có bệnh lý nền: suy tim, bệnh
lý mạch vành có khó thở thì xem xét thở oxy kính 1-2 lít/phút. Kết hợp điều trị
triệu chứng.
6.3.2.
Người bệnh mức độ trung bình
- Xử trí:
oxy kính: 2 - 5 lít/phút, nằm sấp nếu có thể.
- Mục
tiêu:
+ Duy trì
nhịp thở < 25 lần/phút và SpO2 trong khoảng 92 - 96%.
+ Nếu
người bệnh không đáp ứng chuyển oxy mặt nạ không túi 5 - 10 lít/phút và nằm sấp
nếu có thể.
+ Nếu
không đạt mục tiêu chuyển thở mặt nạ có túi oxy 10 - 15 lít/phút hoặc
HFNC/CPAP/BiPAP.
6.3.3.
Người bệnh mức độ nặng/nguy kịch
a)
Mức độ nặng
- Xử trí:
HFNC (ưu tiên người bệnh 200 < P/F < 300) hoặc CPAP/BiPAP (ưu tiên người
bệnh P/F < 200) hoặc oxy mặt nạ có túi (nếu không có HFNC hoặc CPAP/BiPAP và
nằm sấp nếu có thể.
- Mục
tiêu
+ Nhịp
thở < 30 lần/phút và SpO2 từ 92 - 96%.
+ Hoặc
theo chỉ số ROX (thở HFNC hoặc CPAP/BiPAP, xem Phụ lục 5).
*
Chú ý:
- Nếu SpO2 > 92%, ROX < 4,88 tăng hỗ trợ
máy lên.
- SpO2 không đạt cần đặt nội khí quản.
- Không
thở HFNC với FiO2 > 60% hoặc flow > 60 lít/phút thì cân nhắc chuyển sang
BiPAP.
b)
Người bệnh nguy kịch
- Xử trí:
thở máy xâm nhập
+ Cài đặt
ban đầu: Vt 6 ml/kg lý tưởng, FiO2 100 %, PEEP 8-10 cmH2O, tần
số 14 - 16, I/E=1/1,5.
+ Sau đó
Nếu compliance
≥ 40 mL/cmH2O thì giảm
oxy máu type L: Vt 6-8 lít/phút. Tần số duy trì pH > 7,25. PEEP tối đa 10.
Nếu
compliance < 40 mL/cmH2O
thì giảm oxy máu type H (ARDS thực sự). Cài đặt máy theo chiến lược thông
khí bảo vệ phổi (xem Phụ lục 5).
● Huy
động phế nang CPAP 40/40.
● Nằm sấp
(nếu có thể).
Hình 4. Sơ đồ xử trí hô hấp với người bệnh
COVID-19
6.4. Điều
trị suy tuần hoàn
6.4.1.
Các nguyên nhân suy tuần hoàn ở người bệnh COVID-19
- Tổn
thương cơ tim do các cytokin gây viêm, do vi rút.
- Tình
trạng thiếu oxy, tụt HA kéo dài cũng gây ra tổn thương tế bào cơ tim.
- Tắc
động mạch phổi lớn.
- Rối
loạn nhịp tim do rối loạn điện giải như K+, Mg2+ mà không được theo dõi và xử trí
kịp thời.
- Sốc
nhiễm khuẩn.
6.4.2.
Bồi phụ thể tích dịch
- Mục
tiêu: duy trì huyết áp trung bình (HATB) ≥ 65 mmHg, nước tiểu > 1ml/kg/giờ.
- Lựa
chọn dịch: ưu tiên dung dịch tinh thể NaCl 0,9% hoặc ringer lactat, 30ml/kg
truyền nhanh. Nếu đã truyền nhiều dung dịch tinh thể nên truyền thêm dung dịch
keo gelatin. Duy trì albumin máu > 30 g/l.
- Đánh
giá lại sau mỗi lần bù dịch, tránh quá tải dịch gây phù phổi.
- Sử dụng
các biện pháp thăm dò huyết động sẵn có:
+ Nhịp
tim, HA (tốt nhất là HA động mạch xâm lấn).
+ Sự biến
thiên của thể tích nhát bóp (SVV), áp lực sóng mạch (PPV) hoặc thể tích nhát
bóp (SV) sau mỗi lần truyền dịch hoặc nâng chân thụ động…
+ Theo
dõi lactat máu 2 giờ/lần, hoặc nghiệm pháp làm đầy mao mạch (capillary refill
testing CRT) sau mỗi 30 phút (bình thường < 2 giây).
+ Theo
dõi CVP: duy trì ở người bệnh tự thở (8 - 12 cmH2O), người bệnh đang
thở máy (CVP 12 - 15 cmH2O).
- Siêu âm
đánh giá chức năng tim, đường kính tĩnh mạch chủ dưới.
6.4.3.
Thuốc vận mạch
-
Noradrenalin: liều khởi đầu 0,1 μg/kg/phút, tăng dần liều 0,1 μg/kg/phút mỗi 5
- 10 phút đến khi đạt được huyết áp mục tiêu.
- Nếu
không có noradrenalin, có thể thay thế bằng vasopressin (chú ý nguy cơ hoại tử
ngọn chi) hoặc adrenalin (chú ý nguy cơ mạch nhanh).
- Không
sử dụng dopamin do tăng nguy cơ rối loạn nhịp.
- Nếu
dùng noradrenalin liều cao mà huyết áp không đạt mục tiêu, dùng thêm
vasopressin hoặc adrenalin.
-
Dobutamin: khi đã bù đủ dịch với noradrenalin liều cao nhưng vẫn tụt huyết áp.
Và có bằng chứng suy giảm chức năng co bóp cơ tim. Liều khởi đầu 5 μg/kg/phút,
tăng dần 5 μg/kg/phút/lần, sau mỗi 5-10 phút, liều tối đa 20 μg/kg/phút.
- Trong
trường hợp sốc trơ: dùng thêm liệu pháp corticoid với liều thấp (hydrocortison
200 - 300 mg/ngày).
6.4.4.
Điều trị loạn nhịp
- Điều
chỉnh rối loạn điện giải K+, Mg2+.
- Sử dụng
thuốc điều trị rối loạn nhịp.
- Sốc
điện khi cơn nhịp nhanh gây nên tụt huyết áp.
- Nhịp
chậm kéo dài, không đáp ứng với thuốc: đặt máy tạo nhịp.
6.4.5.
Tim phổi nhân tạo (ECMO)
VA-ECMO
khi có rối loạn nhịp nguy hiểm, sốc tim nặng không đáp ứng với các biện pháp điều
trị trên (xem Phụ lục 4).
6.5. ECMO
6.5.1.
Chỉ định
a)
Người bệnh có chỉ định V-V ECMO khi có 1 trong các tiêu chuẩn sau:
- P/F
< 50 mmHg trong > 3 giờ.
- P/F
< 80 mmHg trong > 6 giờ.
- pH <
7,25 với PaCO2 ≥ 60 mmHg trong > 6 giờ để đạt được mục tiêu cài đặt máy thở
Pplat ≤ 32 cmH2O, mặc dù đã tăng tần số thở đến 35 lần/phút.
b)
Người bệnh có chỉ định V-A ECMO
Khi có
tình trạng sốc tim kháng trị (giảm tưới máu mô dai dẳng, HATT < 90 mmHg, CI
< 2,2 L/phút/m2 với noradrenalin > 0,2 mcg/kg/phút, dobutamin > 10
mcg/kg/phút hoặc liều vận mạch tương đương).
6.5.2.
Chống chỉ định
a)
Chống chỉ định tuyệt đối
- Có bệnh
đồng mắc nặng: bệnh thận mạn giai đoạn ≥ 3, xơ gan, sa sút trí tuệ, bệnh lý
thần kinh trước đó không thể hồi phục chức năng, ung thư tiến triển, bệnh phổi
diễn tiến không hồi phục, đái tháo đường không kiểm soát với biến chứng nhiều
cơ quan, suy kiệt nặng, bệnh lý mạch máu ngoại biên nặng, không có khả năng sinh
hoạt bình thường;
- Suy đa
cơ quan nặng;
- Tổn
thương não cấp tính nặng (đột quỵ, tổn thương sợi trục,…);
- Suy
giảm miễn dịch nặng (WBC < 0,4 x 109/L);
- Chống
chỉ định với thuốc kháng đông: chảy máu không kiểm soát, suy gan có rối loạn
đông máu nặng, xuất huyết não diện rộng hoặc xảy ra gần đây;
- Người
bệnh được chẩn đoán bóc tách động mạch chủ cấp hoặc hở van động mạch chủ nặng
(đối với VA-ECMO);
- Không
thể truyền máu khẩn cấp;
- Người
bệnh đang thực hiện hồi sức tim phổi.
b)
Chống chỉ định tương đối
Khi
người bệnh có 1 trong các chống chỉ định tương đối dưới đây, cần hội chẩn với
các chuyên gia về ECMO để đưa ra quyết định.
- Thời
gian thở máy ≥ 7 ngày;
- Tuổi ≥
65 tuổi;
- BMI ≥
40;
- Vận
mạch liều cao (đối với VV ECMO);
- Suy tim
cấp tiến triển trên nền suy tim mạn tính.
Hình 5. Sơ đồ chỉ định ECMO cho người bệnh
COVID-19
Hình 6. Khuyến cáo về theo dõi và chăm sóc
người bệnh COVID-19 với ECMO
(Badulak et al, ASAIO 2021)
6.6.
Thuốc điều hoà miễn dịch
Thường
dùng phối hợp corticoid với Tocilizumab hoặc Baricitinib. Không dùng phối hợp
với cả Tocilizumab và Baricitinib.
6.6.1.
Điều trị Corticoid
a) Người
nhiễm không triệu chứng, mức độ nhẹ và mức độ vừa
Không
dùng, trừ khi có chỉ định khác.
b) Mức độ
nặng
-
Dexamethason 6-12 mg/ngày tiêm tĩnh mạch x 5 ngày, sau đó giảm ½ liều trong 5
ngày.
- Hoặc
methylprednisolon 1-2 mg/kg/ngày tiêm tĩnh mạch x 5 ngày, sau đó giảm ½ liều
trong 5 ngày.
c) Mức độ
nguy kịch
-
Dexamethason 6-12 mg/ngày tiêm tĩnh mạch x 5 ngày, sau đó giảm ½ liều trong 5
ngày.
- Hoặc methylprednisolon
1-2 mg/kg/ngày tiêm tĩnh mạch x 5 ngày, sau đó giảm ½ liều trong 5 ngày.
*
Chú ý trong điều trị chống cơn bão cytokin
- Khởi
đầu tăng liều ngay khi có dấu hiệu chuyển độ nặng của bệnh.
- Sử dụng
corticoid liều cao nên duy trì < 7 ngày và giảm liều ngay khi có cải thiện
lâm sàng để tránh các tác dụng không mong muốn của thuốc.
- Theo
dõi đáp ứng điều trị: triệu chứng lâm sàng cải thiện, kết quả xét nghiệm các
chỉ số viêm (CRP, IL-6, LDH, Ferritin…). Nếu không cải thiện, phối hợp sử dụng
kháng thể đơn dòng ức chế IL-6, lọc máu.
- Chú ý
tầm soát nhiễm khuẩn, nấm thứ phát.
- Chú ý điều
chỉnh đường huyết và điện giải.
- Có thể
dùng cùng lúc với các thuốc kháng thể đơn dòng, kháng IL-6 hoặc remdesivir.
6.6.2.
Thuốc ức chế Interleukin-6
Bảng 8. Thuốc ức chế Interleukin-6 trong điều
trị COVID-19
Hoạt chất
|
Chỉ định
|
Chống chỉ định
|
Liều dùng
|
Chú ý
|
Tocilizumab
|
Dùng cho
người bệnh ≥ 2 tuổi:
- NB
COVID-19 điều trị nội trú nhập viện trong vòng 3 ngày, có suy hô hấp phải thở
oxy, thở HFNC, hoặc thở máy không xâm nhập và có CRP ≥ 75 mg/L.
- NB
COVID-19 điều trị nội trú nhập viện trong vòng 24 giờ cần thở máy xâm nhập.
|
|
- Cân nặng ≥
30 kg: 8 mg/kg, truyền tĩnh mạch một lần trong vòng 60 phút, liều tối đa 800
mg.
- Cân nặng
< 30 kg: 12mg/kg, truyền tĩnh mạch một lần trong vòng 60 phút.
- Sau 8h nếu
không cải thiện triệu chứng có thể dùng liều thứ 2.
|
- Không dùng
tocilizumab đơn độc, kết hợp dexamethaxon hoặc corticoid liều tương đương.
- NB suy
giảm miễn dịch, BC trung tính < 1 G/L
- Tăng enzym
ALT > 5 lần giá trị giới hạn trên của khoảng giá trị bình thường.
- TC < 50
G/L.
|
6.6.3. Thuốc
ức chế Janus Kinase
Bảng 9. Thuốc ức chế Janus Kinase trong điều trị COVID-19
Hoạt chất
|
Chỉ định
|
Chống chỉ định
|
Liều dùng
|
Chú ý
|
Baricitini
|
Dùng cho
người bệnh ≥ 2 tuổi phải thở oxy, NIV, MV hoặc ECMO
|
Theo hướng
dẫn của nhà sản xuất
|
Người
bệnh ≥ 9 tuổi:
- Với eGFR ≥
60mL/phút/1.73m2: Baricitinib 4 mg uống 1 lần/ngày.
- Với eGFR
30 đến < 60 mL/phút/1.73 m2: Baricitinib 2 mg uống 1 lần/ngày.
- Với eGFR
15 đến < 30 mL/phút/1.73 m2: Baricitinib 1 mg uống 1 lần/ngày.
- Với eGFR
< 15 mL/phút/1.73 m2: Không khuyến cáo dùng Baricitinib
Người
bệnh từ 2 - 9 tuổi:
- Với eGFR ≥
60mL/phút/1.73m2: Baricitinib 2 mg uống 1 lần/ngày.
- Với eGFR
30 đến < 60 mL/phút/1.73 m2: Baricitinib 1 mg uống 1 lần/ngày.
- Với eGFR
< 30 mL/ phút/1.73 m2: Không khuyến cáo dùng Baricitinib
Thời
gian điều trị: Dùng đến 14 ngày hoặc đến khi ra viện (khi chưa
đủ 14 ngày).
|
Theo
dõi: Công thức máu, chức năng gan, thận, nhiễm
trùng.
Tác
dụng phụ: theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
|
6.7. Điều
trị chống đông
6.7.1.
Dựa vào phân loại mức độ nặng người bệnh COVID-19
a)
Người nhiễm không triệu chứng, mức độ nhẹ
- Bệnh
nhân điều trị ngoại trú, chưa cần điều trị chống đông
- Nếu
người bệnh đang duy trì thuốc chống đông theo bệnh lý nền: tiếp tục duy trì.
- Nếu
bệnh nhân nhiễm covid mức độ nhẹ, phải nhập viện vì bệnh lý khác như: tăng HA,
tiểu đường, ung thư, bệnh phổi mạn tính, bệnh lý mạch vành,… thì dùng chống
đông liều dự phòng.
b)
Mức độ trung bình
Dùng liều
dự phòng.
c)
Mức độ nặng
Dùng liều
điều trị/hoặc điều chỉnh theo quy trình của máy lọc máu (nếu người bệnh đang
lọc máu) và không có chống chỉ định.
d)
Mức độ nguy kịch (phụ thuộc tình trạng người bệnh)
- Dùng
liều dự phòng nếu người bệnh có giảm đông.
- Hoặc
liều điều trị.
6.7.2.
Dựa vào kết quả xét nghiệm
Bảng 10. Sử dụng thuốc chống đông máu dựa trên
xét nghiệm
Căn cứ xét nghiệm
|
Liều dự phòng
(chỉnh liều theo BMI và chức năng thận - xem Bảng)
|
Liều điều trị
(chỉnh liều theo BMI và chức năng thận -xem Bảng)
|
CRP
|
Tăng ≤ 15
mg/L
|
> 15 mg/L
|
Ferritin
|
Tăng ≤ 1.000
ng/ml
|
> 1.000
ng/ml
|
D-dimer
|
D-dimer tăng
từ > 2 đến < 5 lần ngưỡng bình thường
|
● ≥ 5 lần
ngưỡng bình thường;
● Tăng nhanh
gấp 2 lần trong vòng 24 - 48h;
● Gấp 2 bình
thường + điểm Modified Improve = 2 - 3.
|
IL-6
|
15 - 40
pg/ml
|
> 40
pg/ml
|
Bạch
cầu Lympho
|
Chưa giảm →
tham khảo các tiêu chuẩn khác
|
≤ 0,8 G/l
|
Bạch
cầu trung tính
|
Tăng ≤ 10
G/l
|
> 10 G/l
|
Huyết
khối được xác định bằng chẩn đoán hình ảnh
|
Không có huyết
khối → tham khảo các tiêu chuẩn khác
|
Có
|
Tổn
thương phổi trên XQ
|
Chưa tổn thương
→ tham khảo các tiêu chuẩn khác
|
Có
|
6.7.3.
Chống chỉ định thuốc chống đông
- Không
sử dụng chống đông nếu người bệnh có một trong những yếu tố sau: đang có chảy
máu, mới xuất huyết não, Fibrinogen < 0,5 g/l, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
cấp.
- Không
sử dụng thuốc chống đông liều điều trị nếu bệnh nhân có một trong những yếu tố
sau: tiểu cầu < 50 G/l, Hgb < 8 g/l, bệnh nhân đang điều trị kháng ngưng
tập tiểu cầu kép, có tiền sử chảy máu trong vòng 30 ngày gần đây, có rối loạn
chảy máu mắc phải hoặc di truyền.
- Thận
trọng dùng chống đông nếu người bệnh có một trong những yếu tố sau: điểm
HAS-BLED ≥ 3, tiểu cầu < 25 G/l. Với người bệnh có tiểu cầu < 50 G/l:
không dùng UFH.
6.7.4.
Liều dùng các thuốc chống đông
- Lựa
chọn một trong các thuốc chống đông và liều như sau (ưu tiên dùng enoxaparin)
Bảng 11. Các thuốc chống đông sử dụng dự phòng
và điều trị COVID-19
|
BMI và chức năng thận
|
Heparin standard (UFH)
|
LMWH
(Enoxaparin)
|
Các
thuốc chống đông khác (nếu không có Heparin)
|
Liều
dự phòng
Dùng từ 7-10 ngày
|
BMI ≤ 30kg/m2
và CrCl ≥ 30ml/phút
|
5000U,
hai lần/ngày TDD
|
* Liều chuẩn: 40mg x 1 lần/ngày (TDD)
* Liều tăng cường: 0,5mg/kg, 2
lần/ngày
|
- Có thể lựa chọn 1 trong các loại
chống đông khác sau đây để thay thế heparin:
+ Rivaroxaban 10-20mg, uống 1 lần/ngày
+ Apixaban 2,5mg, uống 2 lần/ngày
+ Dabigatran 220mg, uống 1 lần/ngày
|
BMI > 30kg/m2
và CrCl ≥ 30ml/phút
|
7500U,
hai lần/ngày TDD
|
* Liều chuẩn: 40mg TDD, có thể tăng lên
2 lần/ngày
* Liều tăng cường: 0,5mg/kg, 2
lần/ngày
|
|
CrCl <
30ml/phút
|
5000-7500U
TDD mỗi 8-12h
|
* Liều chuẩn: 30mg x 1 lần/ngày (TDD).
* Liều tăng cường: 0,5mg/kg x 1
lần/ngày (TDD)
|
+ Dabigatran 75mg, uống 2 lần/ngày
+ Rivaroxaban 15mg, uống 1 lần/ngày
Không dùng DOACs khi CrCl < 15ml/phút
|
Liều điều
trị
Dùng
từ 2-6 tuần, nếu có bằng chứng huyết khối dùng từ 3-6 tháng
|
BMI ≤ 30kg/m2
và CrCl ≥ 30ml/phút
|
Có thể
xem xét tiêm bolus 5000UI (hoặc 80UI/kg), sau đó 18UI/kg/h hoặc 250U/kg, TDD
mỗi 12h.
|
* Khởi đầu bằng 1mg/kg x 2 lần/ngày (TDD)
|
+ Nhóm acecumarol, warfarin: Đạt INR
2-3;
+ Rivaroxaban 15mg, uống 2 lần/ngày;
+ Dabigatran 150mg, uống 2 lần/ngày; Ở
người bệnh cao tuổi, có ít nhất 1 yếu tố nguy cơ chảy máu, dùng liều 110mg,
uống, 2 lần/ngày.
+ Apixaban 5-10mg, uống 2 lần/ngày;
+ Endoxaban 30mg -60mg, uống ngày 1
lần;
+ Warfarin: đạt INR 2-3.
Không dùng DOACs khi CrCl < 15ml/phút
|
BMI > 30kg/m2
và CrCl ≥ 30ml/phút
|
|
* Khởi đầu bằng liều 0,8mg/kg, TDD 2
lần/ngày
Liều 1 lần/ngày không áp dụng với người
bệnh BMI > 30kg/m2 và CrCl ≥ 30ml/phút
|
CrCl <
30ml/phút
|
Liều điều
trị, có thể bolus sau đó truyền tĩnh mạch
|
1mg/kg/ngày
|
+ Warfarin: đạt INR 2-3;
+ Dabigatran 75mg, uống 2 lần/ngày;
+ Rivaroxaban 15mg, uống 1 lần/ngày;
+ Endoxaban 30mg, uống ngày 1 lần.
Không dùng DOACs khi CrCl < 15ml/phút
|
* Ghi
chú:
- Người
bệnh đang dùng aspirin thì khi vẫn tiếp tục dùng aspirin nếu dùng chống đông
liều dự phòng, ngừng aspirin nếu dùng liều điều trị.
- Nếu
người bệnh đang dùng thuốc chống đông đường uống, ngừng lại chuyển sang dùng
heparin.
6.7.5.
Thời gian điều trị thuốc chống đông
- Sử dụng
thuốc chống đông đến khi lâm sàng và xét nghiệm ổn định hoặc D-dimer giảm <
2 lần, và có thể duy trì chống đông sau khi xuất viện căn cứ vào nguy cơ huyết
khối của người bệnh dựa vào 1 trong các điều kiện như sau:
- Nhóm
nguy cơ cao huyết khối:
+ Modified
IMPROVE-VTE score ≥ 4;
+
Modified IMPROVE-VTE score ≥ 2 và D-dimer > 2 lần bình thường
+ ≥ 75
tuổi;
+ > 60
tuổi và D-dimer > 2 lần bình thường;
+ 40 - 60
tuổi, D-dimer > 2 lần bình thường, có tiền sử huyết khối hoặc bệnh nền ung
thư;
- Nhóm
huyết khối: có bằng chứng của huyết khối dựa trên chẩn đoán hình ảnh.
- Thuốc
và liều dùng: Chống đông đường uống liều dự phòng (rivaroxaban 10mg/ngày,
apixaban 5mg/ngày hoặc dabigatran 110mg/ngày) với thời gian dùng:
+ Nhóm
nguy cơ huyết khối cao: 2-6 tuần.
+ Nhóm huyết
khối: 3-6 tháng.
*
Chú ý:
- Nếu có
bất kỳ triệu chứng chảy máu hoặc đau ngực, sưng nề chi thì cần khám lại ngay.
- Luôn
phải đánh giá theo cá thể người bệnh về nguy cơ huyết, nguy cơ chảy máu của
người bệnh.
6.7.6.
Theo dõi điều trị thuốc chống đông
- Thực
hiện các xét nghiệm theo dõi như sau (tần suất xét nghiệm tùy tình trạng người
bệnh và điều kiện cơ sở điều trị): tổng phân tích tế bào máu ngoại vi, PT,
APTT, Fibrinogen, D-dimer, anti-Xa, FM, ROTEM.
- Khi
dùng heparin tiêu chuẩn: theo dõi bằng xét nghiệm anti-Xa cần đạt là 0,3 - 0,7
UI/ml (nên theo dõi bằng antiXa, không nên sử dụng APTT vì yếu tố VIII ở người
bệnh COVID-19 tăng rất cao, > 70% người bệnh có kháng đông nội sinh lưu hành
và sai lệch khi người bệnh suy thận). Trường hợp chỉ có xét nghiệm APTT thì cần
chỉnh liều với mục tiêu rAPTT từ 1,5 - 2 (tối đa đến 2,5). Lấy mẫu xét sau tiêm
4h.
- Khi
dùng enoxaparin: theo dõi bằng anti-Xa với mục tiêu cần đạt là 0,5 - 1 UI/ml
(tối đa đến 1,5 UI/ml). Lấy mẫu xét nghiệm sau tiêm dưới da 3 - 4h.
- Không
khuyến cáo theo dõi anti-Xa với liều UFH hay LMWH dự phòng, tuy nhiên với người
bệnh có ClCr < 30ml cần kiểm tra sau 10 liều. Cân nặng < 50kg: theo dõi
sau tiêm 10 liều. Cân nặng > 120kg: theo dõi sau tiêm 3 liều. Mục tiêu anti
Xa cần đạt: 0,1 - 0,4 UI/ml.
- Nếu có
tình trạng giảm tiểu cầu do heparin (HIT) cần dừng heparin và dùng chống đông
khác thay thế như agatroban, fondaparinux hoặc DOACs.
6.7.7.
Các trường hợp đặc biệt
a)
Với người bệnh lọc máu hay ECMO: dùng heparin tiêu chuẩn
- Chỉnh
liều heparin theo APTT
Bảng 12. Nguyên tắc chỉnh liều heparin theo mức
rAPTT
Mức rAPTT (bệnh/ chứng)
|
Bolus tiêm tĩnh mạch
|
Liều truyền tĩnh mạch
|
Liều khởi đầu
|
80 UI/kg
|
18 UI/kg/h
|
< 1,2
|
80 UI/kg
|
Tăng 4
UI/kg/h
|
1,2 - 1,5
|
40 UI/kg
|
Tăng 2
UI/kg/h
|
1,5 - 2,5
|
Không tiêm
|
Không thay
đổi
|
2,5 - 3
|
Không tiêm
|
Giảm 2
UI/kg/h
|
> 3
|
Không tiêm
|
Dừng 1h sau
đó giảm 3 UI/kg/h
|
- Chỉnh liều heparin
theo anti-Xa
Bảng 13. Nguyên tắc chỉnh liều heparin theo mức anti-Xa
Mức anti-Xa (UI/ml)
|
Liều điều chỉnh
|
Khuyến cáo khác
|
< 0,1
|
Tăng 400 UI/h
|
Có thể xem
xét bolus 2000 UI
|
0,1 - 0,19
|
Tăng 200 UI/h
|
|
0,2 - 0,29
|
Tăng 100 UI/h
|
|
0,3 - 0,7
|
Không thay đổi
|
|
0,71 - 0,8
|
Giảm 100 UI/h
|
Tạm ngừng
truyền trong 30p
|
0,81 - 1,7
|
Giảm 200 UI/h
|
Tạm ngừng
truyền trong 1h
|
> 1,7
|
Giảm 300 UI/h
|
Tạm ngừng
truyền trong 1h
|
b)
Với nhóm phụ nữ mang thai: dùng enoxaparin theo bảng sau nếu xét nghiệm D-dimer
Bảng 14. Sử dụng enoxaparin cho phụ nữ có thai
Mức D-dimer
|
CrCl
|
Chỉ định aspirin
|
BMI ≤ 40kg/m2
|
BMI ≥ 40kg/m2
|
Mắc
COVID-19 và/ hoặc D-dimer tăng < 7 lần so với ngưỡng
bình thường: dùng liều dự phòng chuẩn
|
CrCl ≥ 30ml/phút
|
Có thể
|
Enoxaparin 40mg
TDD hàng ngày
|
Enoxaparin 40mg
TDD mỗi 12h
|
CrCl ≤ 30ml/phút
|
Có thể
|
Enoxaparin 30mg
TDD hàng ngày
|
Enoxaparin 40mg
TDD hàng ngày
|
7-10 lần: dùng
liều dự phòng tăng cường
|
CrCl ≥ 30ml/phút
|
Có thể
|
Enoxaparin 0,5mg/kg
TDD mỗi 12h
|
Enoxaparin 0,5mg/kg
TDD mỗi 12h
|
CrCl ≤ 30ml/phút
|
Có thể
|
Enoxaparin 0,5mg/kg
TDD mỗi 12h
|
Enoxaparin 0,5mg/kg
TDD mỗi 12h
|
> 10 lần
hoặc đã có huyết khối được chẩn đoán hình ảnh: dùng liều điều trị
|
CrCl ≥ 30ml/phút
|
Không
|
Enoxaparin 1mg/kg
TDD mỗi 12h
|
Enoxaparin 1mg/kg
TDD mỗi 12h
|
CrCl ≤ 30ml/phút
|
Không
|
Enoxaparin 1mg/kg
TDD mỗi 24h
|
Enoxaparin 1mg/kg
TDD mỗi 24h
|
- Nếu can
thiệp sản khoa cần dừng chống đông trước tối thiểu 12h hoặc dùng chất trung
hòa
- Nếu tiên
lượng người bệnh có thể đẻ thường hoặc can thiệp sản khoa thì không dùng
aspirin
|
Ghi chú:
- Không dùng warfarin
cho phụ nữ có thai, đặc biệt trong 3 tháng đầu.
- Nếu bệnh nhân đang điều
trị bằng thuốc chống đông máu hoặc chống ngưng tập tiểu cầu => tiếp tục
dùng.
- Bệnh nhân có thai
nhập viện vì covid => dùng chống đông liều dự phòng
- Thuốc ưu tiên sử
dụng là LMWH.
- D-dimer có thể bị
nhiễu trong thời kỳ mang thai.
c) Với huyết
khối ở các vị trí nguy hiểm hoặc chống đông không hiệu quả
- Có thể dùng tiêu
sợi huyết bằng r-tPA với điều kiện Fibrinogen > 0,5g/l; TC > 50 G/l.
- Khuyến khích liều
thấp: TM 0,6mg/kg/15 phút.
Hình 7. Sơ đồ chỉ định và liều dùng thuốc chống
đông
6.8. Điều
trị bội nhiễm
6.8.1.
Điều trị bội nhiễm theo phân tầng người bệnh COVID-19
a)
Người nhiễm không triệu chứng, mức độ nhẹ
Không sử
dụng kháng sinh (KS), kháng nấm nếu không có bằng chứng nhiễm trùng.
b)
Mức độ trung bình
Chỉ điều
trị kháng sinh khi có bằng chứng nhiễm khuẩn, nhiễm nấm.
c)
Mức độ nặng
- Dùng
kháng sinh theo kinh nghiệm phụ thuộc yếu tố nguy cơ của người bệnh hoặc theo
kháng sinh đồ nếu có. Xem xét khả năng nhiễm nấm xâm lấn (đặc biệt là Candida
và Aspergillus).
d)
Mức độ nguy kịch có nhiều kỹ thuật - thủ thuật xâm lấn
Dùng
kháng sinh theo kinh nghiệm phụ thuộc yếu tố nguy cơ của người bệnh hoặc theo
kháng sinh đồ nếu có. Luôn xem xét khả năng nhiễm nấm xâm lấn (đặc biệt là
Candida và Aspergillus).
6.8.2.
Nguyên tắc sử dụng kháng sinh
- Khi có
biểu hiện nghi ngờ nhiễm khuẩn, cần làm xét nghiệm công thức máu, bilan viêm
(CRP hoặc tốt hơn là procalcitonin, PCT), chẩn đoán hình ảnh (X-quang) trước
khi sử dụng kháng sinh.
- Khuyến khích
lấy mẫu bệnh phẩm (máu, đờm, dịch tiết phế quản, và/hoặc các bệnh phẩm khác tùy
theo vị trí nhiễm trùng nghi ngờ theo hướng dẫn của khoa Xét nghiệm) để tìm tác
nhân gây bệnh trước hoặc trong vòng 24h sau khi sử dụng kháng sinh nhưng
tránh làm trì hoãn việc sử dụng kháng sinh, nuôi cấy, định danh và làm kháng
sinh đồ.
- Kết quả
CRP > 10 mg/dl hoặc PCT > 0,5 ng/ml kết hợp với tình trạng lâm sàng để sử
dụng kháng sinh.
- Chọn
phác đồ kháng sinh phù hợp nhất phù hợp nhất dựa trên vị trí nhiễm khuẩn, vi
sinh vật có thể liên quan (Gram dương, Gram âm, kỵ khí hoặc vi khuẩn không điển
hình), mức độ nặng của bệnh và nguy cơ kháng thuốc của vi sinh vật gây bệnh
(đánh giá thông tin chăm sóc y tế, sử dụng kháng sinh, các yếu tố bệnh nền và
các can thiệp xâm lấn thực hiện trên người bệnh) (xem Phụ lục 6).
- Phác đồ
kháng sinh kinh nghiệm với các tình trạng nhiễm khuẩn có sẵn từ các ca bệnh
trong cộng đồng vào thẳng Trung tâm (chẩn đoán trong vòng 48 giờ sau khi nhập
Trung tâm) cần ưu tiên kháng sinh phổ hẹp trên các vi khuẩn gây nhiễm trùng
cộng đồng. Chỉ sử dụng kháng sinh phổ rộng hoặc phối hợp kháng sinh cho những
người bệnh có nguy cơ nhiễm vi khuẩn kháng thuốc.
- Phác đồ
kháng sinh cho nhiễm khuẩn nặng, thứ phát trong điều trị nội trú ở bệnh viện
tuyến dưới hoặc tại Trung tâm (đặc biệt trên người bệnh thở máy) cần ưu tiên
phối hợp kháng sinh có phổ trên vi khuẩn Gram âm, có thể phối hợp thêm kháng
sinh tác dụng trên vi khuẩn Gram dương (tụ cầu hoặc Enterococcus) như
vancomycin hay linezolid khi có yếu tố nguy cơ, hoặc trong nhiễm khuẩn nặng,
viêm phổi liên quan đến thở máy, sốc nhiễm trùng. Chỉ cân nhắc phối hợp thêm
các kháng sinh với mục đích bao phủ trên vi khuẩn không điển hình (như
azithromycin, fluoroquinolon) khi có bằng chứng xét nghiệm hoặc dấu hiệu lâm
sàng rất gợi ý.
- Chỉ cân
nhắc sử dụng kháng nấm trong các tình huống lâm sàng đặc biệt sau khi đã đánh
giá các yếu tố liên quan đến nhiễm nấm xâm lấn và lâm sàng của người bệnh.
- Kháng
sinh cần được chỉ định càng sớm càng tốt sau khi có chẩn đoán nhiễm khuẩn (tốt
nhất trong vòng 6 giờ). Trong các nhiễm khuẩn nặng và sốc nhiễm khuẩn, kháng
sinh kinh nghiệm nên được thực hiện trong vòng 1 giờ sau khi có chẩn đoán.
- Áp dụng
nguyên tắc Dược động học - Dược lực học trong hiệu chỉnh liều để tăng hiệu quả điều
trị, giảm độc tính của kháng sinh. Chú ý các người bệnh thừa cân, béo phì, giảm
albumin máu, sốc nhiễm trùng phụ thuốc vận mạch, tăng thanh thải thận (ở người
trẻ tuổi, phụ nữ có thai), suy giảm chức năng thận (ở người bệnh cao tuổi hoặc
có bệnh nền) hay thực hiện can thiệp điều trị thay thế thận (ngắt quãng hoặc
liên tục), lọc máu hấp phụ, ECMO có thể ảnh hưởng đến Dược động học của kháng sinh
và hiệu quả điều trị, do đó cần tham khảo liều cho phù hợp (xem Phụ
lục 6, Bảng 33, Bảng 34, cách tính ước
tính mức lọc cầu thận tại Công thức 4).
- Đánh
giá đáp ứng điều trị thường xuyên (quan trọng nhất sau 48 - 72 h sau khi khởi
đầu phác đồ điều trị), điều chỉnh kháng sinh sau khi có kết quả vi sinh và đánh
giá đáp ứng lâm sàng của người bệnh. Cân nhắc ngừng kháng sinh khi đủ liệu
trình điều trị, bilan viêm (số lượng bạch cầu, bạch cầu trung tính, CRP hoặc
PCT trở về bình thường hoặc giảm ít nhất 80% so với thời điểm trước điều trị)
và chỉ định lâm sàng cho phép. Thời gian điều trị kháng sinh thông thường từ 5
- 7 ngày. Có thể kéo dài hơn (10 - 14 ngày) trong một số trường hợp đáp ứng điều
trị chậm, nhiễm khuẩn nghi ngờ hoặc xác định do căn nguyên kháng thuốc, ổ nhiễm
trùng sâu, không thể xử lý triệt để ổ nhiễm; hoặc trên người bệnh suy giảm miễn
dịch.
- Cân
nhắc xuống thang: cắt vancomycin hoặc linezolid sau 5 ngày nếu cấy vi sinh âm
tính với tụ cầu hoặc lâm sàng không còn nghi ngờ nhiễm khuẩn do vi khuẩn Gram
dương; cân nhắc ngừng kháng sinh nếu không còn dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm
nghi ngờ nhiễm khuẩn (cấy vi sinh âm tính, PCT < 0,5 ng/ml), chuyển kháng
sinh uống có phổ tác dụng tương tự nếu điều kiện lâm sàng cho phép (cắt sốt ít
nhất 48 giờ, xét nghiệm bạch cầu trở về bình thường, người bệnh tỉnh táo, không
có rối loạn nuốt, không còn ăn qua sonde hay các tình trạng khác ảnh hưởng đến
hấp thu thuốc qua đường tiêu hóa).
6.8.3.
Điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm
Theo
Hướng dẫn sử dụng kháng sinh, Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị nhiễm nấm xâm lấn
do Bộ Y tế ban hành và đặc điểm căn nguyên gây bệnh tại cơ sở điều trị.
6.8.4.
Đánh giá yếu tố nguy cơ nhiễm vi khuẩn đa kháng thuốc
a)
Nguy cơ chung
- Có điều
trị ≥ 5 ngày tại các cơ sở y tế trong vòng 90 ngày hoặc có điều trị tại hồi sức
> 2 ngày.
- Đang có
đặt dụng cụ xâm lấn lưu > 7 ngày hoặc thủ thuật, phẫu thuật.
- Có dùng
KS tĩnh mạch trong 30 ngày.
- Dùng
corticoid kéo dài (prednisolon 0,2 mg/kg/ngày > 3 tháng hoặc 1 mg/kg/ngày
trong 1 tuần trong vòng 3 tháng trước nhập viện).
- Bệnh lý
mạn tính kèm theo (đái tháo đường, xơ gan, suy thận mạn giai đoạn cuối có chạy
thận, bệnh cấu trúc phổi, giảm bạch cầu hạt, suy giảm miễn dịch, xơ gan).
- Người
bệnh ghép tủy xương, ghép tạng, giảm bạch cầu hạt do hóa trị.
- Tuổi
> 60.
- Có tiếp
xúc người nhiễm vi khuẩn đa kháng thuốc.
b)
Nguy cơ nhiễm Tụ cầu vàng kháng methicilin (MRSA)
- Có dùng
fluoroquinolon đơn trị liệu trong 90 ngày.
-
HIV/AIDS chưa điều trị hoặc CD4 < 50 tế bào/uL.
- Đặt
catheter tĩnh mạch trung tâm hoặc thông tiểu lưu.
- Tiền
căn nhiễm hoặc phơi nhiễm MRSA.
- Sử dụng
ma túy đường tĩnh mạch.
- Quan hệ
tình dục không an toàn.
Sử dụng
KS: vancomycin, linezolid hoặc teicoplanin.
c)
Nguy cơ nhiễm vi khuẩn gram âm đường ruột sinh men Betalactamase phổ rộng
(ESBL)
- Sử dụng
corticoid kéo dài.
- Đặt
thông dạ dày nuôi ăn, thông tiểu lưu.
- Tiền
căn nhiễm/phơi nhiễm trực khuẩn gram âm đường ruột sinh ESBL.
- Điều
trị tại cơ sở y tế dài hạn.
- Chạy
thận nhân tạo.
- Đặt
catheter tĩnh mạch trung tâm.
→ Sử dụng
KS: piperacillin/tazobactam, imipenem/cilastatin, meropenem. Sử dụng
ceftolozan/tazobactam hoặc ceftazidim/avibactam nếu vi khuẩn đường ruột kháng
carbapenem và theo kết quả kháng sinh đồ.
d)
Nguy cơ nhiễm Pseudomonas spp. hoặc Acinetobacter baumanni đa kháng thuốc
- Đang điều
trị tại ICU > 5 ngày.
- Có
thiết bị xâm lấn.
- Nằm
liệt giường trong cơ sở y tế.
- Có dùng
cephalosporin phổ rộng, aminoglycosid, carbapenem, fluoroquinolon hoặc dùng
nhiều loại KS.
- Đái
tháo đường.
- Có phẫu
thuật, thủ thuật xâm lấn.
→ Sử dụng
KS: piperacillin/tazobactam, ampicillin/sulbactam, cefoperazone/sulbactam,
ceftazidim, cefepim, imipenem/cilastatin, meropenem, ceftolozan/tazobactam hoặc
ceftazidim/avibactam. Xem xét phối hợp colistin.
đ)
Nguy cơ nhiễm các vi khuẩn khác
- Nghi ngờ
nhiễm Stenotrophomonas maltophilia: cotrimoxazol, levofloxacin hoặc ceftazidim.
- Nghi
ngờ nhiễm Burkholderia cepacia: meropenem, ceftazidim hoặc cotrimoxazol.
e)
Nguy cơ nhiễm nấm Candida và Aspergillus xâm lấn
*
Chẩn đoán
Nguy cơ
nhiễm nấm Candida theo thang Candida index (xem Phụ lục 6, Bảng
36) ≥ 3 điểm VÀ nhiễm trùng huyết có giảm bạch cầu hạt hoặc
sử dụng KS phổ rộng > 7 ngày mà còn sốt/sốc không giải thích được nguyên
nhân.
* Điều
trị thuốc kháng nấm
- Giai
đoạn tấn công:
+ Dùng
kháng nấm tĩnh mạch.
+
Echinocandin: caspofungin hoặc micafungin hoặc anidulafungin là ưu tiên hàng
đầu.
+ Nếu
không có echinocandin: fluconazol hoặc amphotericin.
+ Thời
gian điều trị ít nhất là 7 ngày và đến khi có kết quả 2 mẫu cấy bệnh phẩm liên
tiếp âm tính.
- Giai
đoạn duy trì:
+ Dùng
kháng nấm uống fluconazol hoặc voriconazol nếu còn nhạy cảm, ít nhất 2 tuần.
+ Cấy tìm
nấm mỗi ngày hay cách ngày liên tục để theo dõi hiệu quả điều trị và quyết định
thời gian ngừng kháng nấm.
+ Thời điểm
ngừng cấy tìm nấm khi người bệnh lâm sàng ổn định và 2 mẫu cấy liên tiếp âm
tính.
6.8.5.
Một số phác đồ kháng sinh kinh nghiệm điều trị các nhiễm khuẩn thường gặp trên
người bệnh COVID-19
- Kết quả
CRP (< 10 mg/dl) hoặc PCT (< 0,5 ng/ml) thấp gợi ý ít có nguy cơ đồng
nhiễm vi khuẩn. Kết quả xét nghiệm cao (> 20 mg/dl với CRP hoặc > 10
ng/ml với PCT) hoặc tăng bất thường trong quá trình điều trị là dấu hiệu gợi ý
tình trạng nhiễm khuẩn thứ phát.
- Phác đồ
kháng sinh kinh nghiệm gợi ý cho một số nhiễm khuẩn thường gặp trên người bệnh
nhiễm COVID-19:
+ Nhiễm
khuẩn huyết, xem Phụ lục 6, Bảng 32.
+ Viêm
phổi, xem Phụ lục 6, Bảng 33.
+ Nhiễm
khuẩn tiết niệu, xem Phụ lục 6, Bảng 34.
+ Nhiễm
khuẩn da - mô mềm, xem Phụ lục 6, Bảng 35.
6.9. Chỉ
định lọc máu
6.9.1.
Tổn thương thận cấp - AKI
a) Bệnh
nhân COVID-19 có tổn thương thận cấp, có chỉ định bắt buộc điều trị thay thế
thận (Renal replacement therapy - RRT) khi có ít nhất một trong các dấu hiệu.
- Quá tải
dịch không đáp ứng với điều trị nội khoa.
- Tăng
kali máu (K+ máu > 6 mmol/L hoặc tăng nhanh) không đáp ứng với điều trị nội
khoa hoặc có rối loạn nhịp trên điện tâm đồ.
- Toan
chuyển hoá nặng (pH < 7.20) không đáp ứng với điều trị nội khoa.
- Tình
trạng tăng Ure máu (BUN > 100 mg/dL hay 35 mmol/L); triệu chứng tăng urê
huyết như viêm màng ngoài tim, bệnh não urê huyết cao, bệnh thần kinh do urê
huyết cao.
b) Bệnh
nhân COVID-19 có tổn thương thận cấp, có thể cân nhắc chỉ định RRT để hỗ trợ điều
trị khi:
- Kiểm
soát dịch khi bệnh nhân có vô niệu hoặc thiểu niệu không đáp ứng với lợi tiểu;
- Kiểm
soát rối loạn điện giải trong trường hợp có rối loạn điện giải nặng và kháng
với điều trị nội khoa (VD: Na+ máu > 160 hoặc < 115 mmol/l).
- Phương
thức điều trị thay thế thận.
+ Lọc máu
ngắt quãng (IHD)
+ Lọc máu
liên tục (CRRT) khi bệnh nhân có rối loạn huyết động, phù não, suy đa cơ quan,
quá tải dịch nhiều (>10% cân nặng)
6.9.2.
Hội chứng bão cytokine (nếu không dùng tocilizumab)
Bảng 15. Thang điểm Cytokin Storm Score
Cytokin Storm Score (CSs)
|
Với Bạch cầu Lympho < 1000 (x103/mmc)
|
Và
ít nhất hai thông số sau
|
PCR
|
D-dimer >
1000 ng/mL
|
Dương tính
|
LDH > 300
IU/L
|
Ferritin
> 500 ng/mL
|
Hoặc
|
Với BC Lympho < 1000 (x103/mmc)
|
Ít
nhất 1 trong các xét nghiệm
|
PCR
|
D-dimer >
1000 ng/mL
|
Dương tính
|
LDH > 300
IU/L
|
Ferritin
> 500 ng/mL
|
Và CRP >
10 mg/dL
|
- Phương thức điều trị: có thể áp dụng các
kỹ thuật lọc máu hấp phụ, thay huyết tương (TPE).
6.9.3.
Trong trường hợp không làm được các xét nghiệm như cytokin, LDH, Ferritin để
đánh giá cơn bão cytokin nếu bệnh nhân COVID nặng xem xét lọc máu
Hình 8. Chỉ định và theo dõi ở bệnh nhân
COVID-19 có tổn thương thận cấp
6.10.
Kiểm soát glucose máu
6.10.1.
Quản lý tăng glucose máu liên quan đến corticoid
a)
Đánh giá chung
Trước hết
cần loại trừ đái tháo đường có nhiễm toan ceton và tình trạng tăng đường huyết
có tăng áp lực thẩm thấu bằng xét nghiệm glucose máu, khí máu động mạch,
creatinin và điện giải đồ. Nếu có nhiễm toan ceton hoặc tăng áp lực thẩm thấu
thì sẽ điều trị theo phác đồ của toan ceton và tăng áp lực thẩm thấu.
b)
Mục tiêu và tần suất theo dõi glucose máu mao mạch
- Mục
tiêu glucose máu 6 đến 10 mmol/L (có thể chấp nhận < 12 mmol/L).
- Đo
glucose máu mao mạch 4 lần/ngày vào trước các mũi tiêm insulin (trước ăn sáng -
trưa - tối và lúc đi ngủ) và khi nghi ngờ hạ glucose máu.
- Theo
dõi glucose máu liên tục nếu có điều kiện.
6.10.2.
Điều trị đái tháo đường khi dùng corticoid
a)
Điều trị khi bắt đầu dùng corticoid
- Nếu HbA1C < 7% và glucose máu bình thường, người bệnh đang điều
trị thuốc uống hạ đường huyết: tiếp tục phác đồ, trừ ức chế SGLT-2. Nếu glucose
máu tăng thì chuyển qua điều trị thêm 1 mũi insulin nền (NPH hoặc Glargin) tiêm
dưới da.
Lưu ý nếu
dùng 1 liều corticoid vào buổi sáng thì cũng phải tiêm mũi insulin nền vào buổi
sáng
- Nếu
HbA1C < 7% và glucose máu bình thường, người bệnh đang điều trị thuốc uống
hạ đường huyết + insulin: tiếp tục phác đồ, trừ ức chế SGLT-2. Nếu glucose máu
cao: tăng liều insulin.
- Nếu
HbA1C > 7% và glucose máu cao, người bệnh đang điều trị thuốc uống hạ đường
huyết: chuyển điều trị insulin theo phác đồ 4 mũi/ngày (3 mũi nhanh trước ăn +
1 mũi nền).
- Nếu
HbA1C > 7% và glucose máu cao, người bệnh đang điều trị thuốc uống hạ đường
huyết + Insulin: chuyển phác đồ Insulin tích cực 4 mũi/ngày (3 mũi nhanh trước
ăn + 1 mũi nền), liều insulin có thể cao hơn bình thường.
- Nếu
không biết kết quả HbA1C và không biết điều trị trước khi nhập viện: tiêm
insulin nền với liều 0,3 UI/kg/ngày.
+ Dùng
methylprednisolon 1 lần/ngày: tiêm 1 mũi NPH.
+ Dùng
methylprednisolon 2 lần/ngày: tiêm 2 mũi NPH (2/3 sáng và 1/3 chiều).
+ Dùng
dexamethason: tiêm 1 mũi Glargin hoặc 2 mũi NPH.
- Nếu
người bệnh đang điều trị 2 mũi insulin hỗn hợp/ngày: tăng liều 10 - 20% khi bắt
đầu dùng corticoid.
b)
Điều chỉnh liều insulin khi glucose máu cao > 12 mmol/L
Bảng 16. Chỉnh liều với người bệnh đang sử dụng
1 mũi insulin nền/ngày
Glucose máu trước tiêm
|
Chỉnh liều insulin
|
mmol/L
|
mg/dL
|
≤ 4.0
|
≤ 72
|
Giảm 20%
liều insulin
|
4.1 - 6.0
|
72 - 108
|
Giảm 10%
liều insulin
|
6.1 - 12.0
|
108 - 216
|
Giữ nguyên
liều
|
12.1 - 18.0
|
216 - 324
|
Tăng 10%
liều insulin
|
≥ 18.0
|
≥ 324
|
Tăng 20%
liều insulin
|
Bảng 17. Chỉnh liều với người bệnh đang sử dụng 2 mũi
insulin hỗn hợp/ngày
(Premixed)/ngày: tiêm insulin trước bữa ăn 30 phút
Kết quả glucose máu
|
Chỉnh liều mũi insulin*
|
mmol/L
|
mg/dL
|
≤ 4.0
|
≤ 72
|
Giảm 20%
liều insulin
|
4.1 - 6.0
|
72 - 108
|
Giảm 10%
liều insulin
|
6.1 - 12.0
|
108 - 216
|
Giữ nguyên
liều
|
12.1 - 18.0
|
216 - 324
|
Tăng 10%
liều insulin
|
≥ 18.0
|
≥ 324
|
Tăng 20%
liều insulin
|
Chú ý:
Nếu glucose máu cao/thấp buổi sáng thì điều chỉnh liều
insulin buổi tối ngày hôm đó. Còn nếu glucose máu cao/thấp buổi chiều thì điều
chỉnh liều insulin sáng ngày hôm sau.
Bảng 18. Chỉnh liều với người bệnh đang sử dụng 4 mũi
insulin/ngày
(phác đồ Basal - Bolus): chỉnh liều insulin
nhanh (regular) theo cân nặng và mức đề kháng insulin (dựa vào tổng liều
insulin/ngày)
Glucose máu
|
Tổng liều < 50 đơn vị Nặng
< 50 kg
|
Tổng liều: 50 - 100 đơn vị Nặng
50 - 100 kg
|
Tổng liều > 100 đơn vị Nặng
> 100 kg
|
mmol/L
|
mg/dL
|
12.0 - 14.9
|
216 - 270
|
2 đơn vị
|
3 đơn vị
|
4 đơn vị
|
15.0 - 16.9
|
270 - 306
|
2 đơn vị
|
3 đơn vị
|
5 đơn vị
|
17.0 - 18.9
|
306 - 342
|
3 đơn vị
|
4 đơn vị
|
5 đơn vị
|
19.0 - 20.9
|
342 - 378
|
3 đơn vị
|
5 đơn vị
|
6 đơn vị
|
21.0 - 22.9
|
378 - 414
|
4 đơn vị
|
6 đơn vị
|
7 đơn vị
|
23.0 - 24.9
|
414 - 450
|
4 đơn vị
|
7 đơn vị
|
8 đơn vị
|
25.0 - 27.0
|
450 - 486
|
5 đơn vị
|
8 đơn vị
|
9 đơn vị
|
> 27.0
|
> 486
|
6 đơn vị
|
9 đơn vị
|
10 đơn vị
|
Chú ý:
Nếu bị hạ glucose máu < 4,0 mmol/L: xử trí cho
uống/truyền glucose và giảm liều 3 - 4 đơn vị của mũi insulin gây hạ glucose
máu.
c)
Phác đồ truyền insulin nhanh tĩnh mạch khi glucose máu quá cao
Bảng 19. Phác đồ truyền insulin nhanh tĩnh mạch
khi người bệnh đái tháo đường có nhiễm toan ceton
Cột A
|
Cột B
|
Cột C
|
ĐH (mmol/L)
|
Insulin (U/h)
|
ĐH (mmol/L)
|
Insulin (U/h)
|
ĐH (mmol/L)
|
Insulin (U/h)
|
ĐH < 4,0 = hạ ĐH
|
ĐH < 4,0 = hạ ĐH
|
ĐH < 4,0 = hạ ĐH
|
4,0 - < 5,0
|
Ngừng
|
4,0 - < 5,0
|
Ngừng
|
4,0 - < 5,0
|
Ngừng
|
5,0 - 6,4
|
0,5
|
5,0 - 6,4
|
1,0
|
5,0 - 6,4
|
2,0
|
6,5 - 9,9
|
1,0
|
6,5 - 9,9
|
2,0
|
6,5 - 9,9
|
4,0
|
10,0 - 11,4
|
1,5
|
10,0 - 11,4
|
3,0
|
10,0 - 11,4
|
5,0
|
11,5 - 12,9
|
2,0
|
11,5 - 12,9
|
4,0
|
11,5 - 12,9
|
6,0
|
13,0 - 14,9
|
3,0
|
13,0 - 14,9
|
5,0
|
13,0 - 14,9
|
8,0
|
15,0 - 16,4
|
3,0
|
15,0 - 16,4
|
6,0
|
15,0 - 16,4
|
10,0
|
16,5 - 17,9
|
4,0
|
16,5 - 17,9
|
7,0
|
16,5 - 17,9
|
12,0
|
18,0 - 20,0
|
5,0
|
18,0 - 20,0
|
8,0
|
18,0 - 20,0
|
14,0
|
> 20,0
|
6,0
|
> 20,0
|
12,0
|
> 20,0
|
16,0
|
Lưu ý:
- Luôn bắt đầu từ cột
A.
- Thử glucose máu 2 giờ/lần.
Mỗi lần thử glucose máu cần đánh giá (1) glucose máu có < 11 mmol/L và (2)
glucose máu có giảm ít nhất 3 mmol/L so với trước đó không.
+ Nếu có: giữ nguyên
cột.
+ Nếu không: chuyển
liều từ cột A => cột B => cột C.
- Nếu 2 lần thử
glucose máu liên tiếp < 4 mmol/L: chuyển liều từ cột C → cột B → cột A.
- Nếu 4 lần thử
glucose máu liên tiếp vẫn ở cột C: Hội chẩn bác sỹ chuyên khoa Nội tiết ngay.
6.11. Dinh dưỡng
6.11.1. Nguyên
tắc chung
- Cung cấp đủ năng
lượng, các chất dinh dưỡng, nước để nâng cao thể trạng, miễn dịch.
- Dinh dưỡng (DD) qua
đường miệng cho người bệnh còn ăn uống được bằng thức ăn thông thường và bổ
sung tối thiểu 1 bữa phụ bằng sữa/súp dinh dưỡng chuẩn/cao năng lượng, đạm cao.
- Dinh dưỡng qua
sonde sớm (trong vòng 48 tiếng ngay sau khi kiểm soát được huyết động) ở người
bệnh nặng để duy trì chức năng tiêu hóa và miễn dịch của ruột.
- DD tĩnh
mạch sớm khi DD tiêu hóa có chống chỉ định hoặc khi không đạt đủ nhu cầu năng
lượng, đạm.
- Bổ sung
vitamin, vi lượng với tối thiểu liều cơ bản để đảm bảo chuyển hóa tế bào, miễn
dịch.
6.11.2.
Chẩn đoán suy dinh dưỡng (SDD) và rối loạn liên quan dinh dưỡng
- BMI < 18,5 (SDD nặng khi < 16,0), hoặc
- Sụt
> 5% CN trong vòng 6 tháng trước vào viện (nặng khi > 10%) hoặc
- Có teo
cơ, mỡ (nặng khi suy mòn nặng)
- Albumin
< 3,5g/dL và/hoặc prealbumin/máu < 20mg/dL (chỉ số này thấp còn do viêm,
nhiễm khuẩn nặng, suy gan, thận).
- Khác:
Ion đồ/máu (Mg2+, phospho, để ngăn ngừa Hội chứng Nuôi ăn lại).
6.11.3.
Nhu cầu dinh dưỡng
Bảng 20. Nhu cầu dinh dưỡng theo phân loại tình
trạng bệnh
|
Bệnh nhẹ
|
Bệnh trung bình
|
Bệnh nặng/ hồi sức
|
Năng
lượng (Kcal/kg/ngày)
|
27-30
|
Trong 3 ngày
đầu: 20-25
Các ngày
sau: 25-30
|
Trong 3 ngày
đầu: < 20
Các ngày
sau: 25-30
Tránh cung
cấp thừa năng lượng trong giai đoạn cấp (trong vòng 7 ngày đầu) (Xem lưu ý)
|
Protid
(g/kg/ngày)
|
1-1,2
|
1,2-1,5
|
3 ngày đầu:
< 1.2
Các ngày về
sau: 1,3-2,0
Dịch truyền
TM: AA 7-10%.
|
Bệnh thận
mạn, ĐT bảo tồn
|
0,8-1,0
|
1-1,3
|
Bệnh thận
mạn có lọc máu
|
1,2-1,4
|
1,3-1,5
|
Lipid
|
≤ 30% tổng năng lượng
|
0,7-1,3g/kg/ngày
(tối đa 1,5g/kg/ngày)
Nên dùng lipid
TTM (10%/20%) với acid béo hỗn hợp gồm omega 6 (dầu nành), omega 9 (oliu), hoặc
omega 3 (dầu cá) ± MCT
|
Vi
chất dinh dưỡng
|
Đa vitamin,
vi lượng liều cơ bản
|
Đa vitamin,
vi lượng liều cơ bản (cao hơn cho vitamin C, B, kẽm, sắt, selen trong lọc
máu, CRRT)
|
Nước/
dịch
|
20-40 ml/kg/ngày
+ nước mất bất thường (da, hơi thở...) hoặc 2,0-2,5l /ngày
|
Cân bằng
dịch tùy tình trạng bệnh lý và điều trị hồi sức
|
Lưu ý:
- Béo phì (BMI ≥ 30):
< 25 kcal/kg/ngày (CN lý tưởng/ hiệu chỉnh) hoặc 11-14 kcal/kg/ngày (CN hiện
tại/ tiền sử CN) (BMI lý tưởng # 22).
- SDD nặng: 35-40
kcal/kg/ngày (trong giai đoạn hồi phục).
- Cần tính năng lượng
không từ dinh dưỡng (nếu có), tránh thừa năng lượng trong giai đoạn cấp.
6.11.4.
Chế độ dinh dưỡng
a)
Người nhiễm không triệu chứng/mức độ nhẹ/trung bình
- Ăn 3
bữa chính trong ngày bằng thức ăn thông thường (như cơm, cháo, súp) phù hợp.
- Có 1-2
bữa phụ (200- 250ml/bữa phụ) với sữa/súp dinh dưỡng (dạng lỏng, dùng ngay,
chai, hộp) chuẩn (1ml=1kcal) hoặc cao năng lượng (1ml=1,25-1,5kcal), lượng đạm
cao (tối thiểu 4g protid/100kcal) để tăng thêm năng lượng, đạm, nâng cao thể
trạng, miễn dịch, ngừa hạ đường huyết:
+ Người
bệnh bị suy dinh dưỡng: 2 bữa phụ/ngày.
+ Người
bệnh không suy dinh dưỡng: 1 bữa phụ/ngày.
- Đủ nước
(khoảng 2-2,5 L/ngày), nhiều hơn nếu có sốt cao, thở nhanh, tiêu chảy. Có thể
bù dịch bằng Oresol.
b)
Mức độ nặng/nguy kịch
- Dinh
dưỡng qua ống thông sớm (trong vòng 48 tiếng) sau khi huyết động ổn định. Không
nên dùng syringe để bơm thức ăn vì làm tăng nguy cơ hít sặc, kém dung nạp thức
ăn.
- Nên
thận trong trong DD qua ống thông cho người bệnh hồi sức được kiểm soát được
huyết động với vận mạch liều cao, ECMO, nằm sấp:
+ Ngày
đầu: 50ml × 4 - 6 bữa/cữ ăn bằng sữa/súp DD chuẩn/cao năng lượng, đạm cao (tối
thiểu 4,5g/100kcal) (giàu đạm peptide nếu có suy chức năng tiêu hóa), nhỏ giọt
10g/phút hoặc 10ml/giờ trong 24 tiếng.
+ Đồng
thời bổ sung DDTM với tổng glucose (tiêu hóa và tĩnh mạch) # 2g/kg/ngày; 0,8g
acid amin/kg/ngày (tiêu hóa, TM).
+ Vào các
ngày sau: tăng dần thể tích, tốc độ cho DD qua ống thông, nếu người bệnh dung
nạp tốt và điều chỉnh DDTM phù hợp theo tình trạng bệnh lý và nhu cầu DD (xem
Hình 9).
- Trong
DDTM toàn phần/bổ sung chiếm phần lớn: ưu tiên dùng túi 3 ngăn (ngoại vi, trung
tâm). Túi DDTM 3 ngăn truyền trung tâm nên dùng loại 1000ml có 1200kcal, 56
protid/AA.
6.11.5.
Phòng ngừa biến chứng liên quan dinh dưỡng
a)
Phòng ngừa hội chứng nuôi ăn lại
- Trước
khi bắt đầu và trong quá trình nuôi dưỡng ở người bệnh COVID-19 bệnh mức độ
trung bình/nặng, hồi sức.
Bảng 21. Hội chứng nuôi ăn lại (Refeeding
syndrome-RS)
Tiêu chuẩn
|
Đối tượng có nguy cơ cao: cần 1 yếu tố
|
● Giảm bất
kỳ 1, 2 hoặc 3 chất (Phosphor, Kali, Magne/máu)
● RF nhẹ:
giảm 10-20
● RF trung
bình/ trung bình: giảm 20-30%
● RF nặng:
giảm > 30% và có suy tạng do giảm các chất trên và/hoặc do thiếu vitamin B1
● VÀ xuất
hiện trong vòng 5 ngày bắt đầu hoặc tăng cung cấp năng lượng đáng kể
|
● BMI <
16,0
● Sụt cân
7,5% CN/3 tháng hoặc 10%/6 tháng
● Không hoặc
bỏ ăn trong 7 ngày
● Thiếu
trung bình/nặng hoặc thiếu nhẹ/ bình thường nhưng gần đây thấp cần bổ sung
đáng kể hoặc bổ sung nhiều liều
● Teo cơ
nặng
● Bệnh mạn
tính nặng
|
b) Phòng ngừa/điều
trị RS
- Hạ phosphor, kali,
magne/máu nặng: trì hoãn nuôi dưỡng (tiêu hóa và tĩnh mạch) hoặc không tăng
cung cấp năng lượng cho đến khi điều chỉnh ổn các điện giải này.
- Bổ sung 100mg
vitamin B1 (tiêm bắp) hoặc 300 -
400mg (uống): trước khi bắt đầu nuôi dưỡng hoặc truyền glucose tĩnh mạch và
trong 5 - 7 ngày hoặc lâu hơn nếu cần thiết.
- Trong 24 giờ đầu:
bắt đầu nuôi dưỡng 100 - 150g dextrose hoặc 10 - 20kcal/kg/ngày (dinh dưỡng qua
tiêu hóa, glucose TTM) hoặc 50 - 100ml/bữa × 4 - 6 bữa/ngày. Tăng 33% năng
lượng trong mỗi 1 - 2 ngày và đạt nhu cần năng lượng, đạm trong 3 - 5 ngày đầu
(bệnh nhẹ/ trung bình) hoặc 5 - 7 ngày đầu (bệnh nặng).
- Đa vitamin truyền
TM pha vào dung dịch DD truyền TM, trừ khi có chống chỉ định. Trong DD qua
đường tiêu hóa đầy đủ, bổ sung đa vi chất DD, 1 lần trong ngày, trong 10 ngày
hoặc lâu hơn nếu cần thiết.
- Theo dõi dấu hiệu
sinh tồn, ion đồ, tim mạch, hô hấp, cân nặng (xuất nhập, dinh dưỡng).
Hình 9. Hướng dẫn phương pháp nuôi dưỡng (qua
tiêu hóa, tĩnh mạch)
6.12.
Phục hồi chức năng
6.12.1.
Nguyên tắc
- Tuân
thủ các biện pháp phòng bệnh: khẩu trang, khử khuẩn.
- Giáo
dục sức khoẻ.
- Phục
hồi chức năng theo thể bệnh và các mức độ khác nhau.
- Nếu
người bệnh nặng hơn có thể dùng các phương pháp phục hồi chức năng khác.
- Biện
pháp hỗ trợ khác: dinh dưỡng, tâm lý liệu pháp…
6.12.2.
Mục tiêu điều trị phục hồi chức năng người bệnh COVID-19
- Cải
thiện chức năng hô hấp: tăng khả năng tống thải đờm dịch, tăng thông khí, giảm
công hô hấp, giảm mức độ khó thở.
- Duy trì
và cải thiện khả năng vận động cơ thể và các cơ tham gia hô hấp.
- Phòng
ngừa thương tật thứ cấp.
- Phòng
ngừa suy giảm thể chất và tinh thần và các chức năng sinh hoạt hàng ngày.
- Tái hòa
nhập cộng đồng.
6.12.3.
Các kỹ thuật Phục hồi chức năng
* Đối với
thể nhẹ
- Hoạt
động thể chất: đi bộ, tập thể dục, đạp xe…1-2 lần mỗi ngày.
- Tập thở
cơ hoành, thở chu kỳ chủ động (nếu khó khạc đờm), thở mím môi, 2 - 3 lần/ngày.
- Giai
đoạn cấp tính: dẫn lưu tư thế, tập ho có trợ giúp, vỗ rung lồng ngực với máy…
* Đối với
thể trung bình
- Tư thế
ngồi thẳng hoặc nửa ngồi hoặc nghiêng người về phía trước, tư thế nằm sấp, thở
cơ hoành, thở chu kỳ chủ động.
- Tập vận
động chủ động, bước đi tại chỗ, tập thể dục nhịp điệu. Thực hiện 2 lần/ngày. Có
thể tập ngắt quãng hoặc liên tục với mức độ khó thở, mệt mỏi từ 3 đến 5 điểm
theo thang điểm Borg CR10.
* Đối với
người bệnh thể nặng hoặc nguy kịch
- Vỗ rung
lồng ngực bằng máy với tần số cao, rung trong lồng ngực với áp suất dương thở
ra dao động theo tư thế dẫn lưu phù hợp. Không được gây ho nhiều và tăng nhịp
thở.
- Tư thế
trị liệu: nằm ngửa, đầu cao 60 độ, kê gối bên dưới khoeo chân để thư giãn các
chi dưới và bụng, thực hiện trong 30 phút, 3 lần/ngày.
- Thông
khí tư thế nằm sấp: được thực hiện người bệnh có hội chứng suy hô hấp cấp tính
(ARDS), thời gian đặt tư thế nằm sấp trên 12 giờ.
- Vận
động sớm:
+ Cường
độ tập thấp, ưu tiên các bài tập theo tầm vận động khớp.
+ Thời
gian tập dưới 30 phút và không làm tăng tình trạng mệt.
- Hình
thức tập luyện:
+ Tập lăn
trở và di chuyển tại giường, ngồi trên giường, di chuyển sang ghế, ngồi trên
ghế, đứng và bước tại chỗ.
+ Tập vận
động chủ động hoặc thụ động theo tầm vận động khớp.
+ Người
bệnh đang dùng thuốc an thần, mất ý thức, rối loạn chức năng nhận thức hoặc
tình trạng sinh lý hạn chế: tập vận động thụ động theo tầm vận động khớp, tập
kéo dãn, kích thích điện thần kinh cơ.
* Phục
hồi chức năng cho người bệnh COVID-19 sau ra viện
- Mục
đích phục hồi lại sức khỏe và các chức năng sinh hoạt hàng ngày để trở lại công
việc thường ngày, hòa nhập cộng đồng.
- Đối với
người bệnh viêm phổi thể nhẹ khi ra viện cần được hướng dẫn người bệnh tăng cường
tập các bài tập vận động, các bài tập thở và điều chỉnh tâm lý.
- Đối với
người bệnh đã từng bị thể trung bình, nặng hoặc nguy kịch, khi ra viện cần đánh
giá về tổn thương chức năng phổi của người bệnh và đưa ra phương án phục hồi
chức năng phù hợp gồm tập vận động, tập thở, tâm lý trị liệu, chế độ dinh
dưỡng.
6.13. Tư
vấn hỗ trợ, xử trí một số rối loạn tâm lý
6.13.1.
Mức độ nhẹ
- Hỗ trợ
tâm lý xã hội (đặc biệt là tâm lý lo lắng khi biết nhiễm bệnh).
- Tư vấn
theo dõi các triệu chứng và nơi liên hệ khi có dấu hiệu/triệu chứng trở nặng.
6.13.2.
Mức độ trung bình
- Hỗ trợ
tâm lý xã hội
+ Có mặt
để động viên người bệnh, cho họ hiểu rằng họ được chăm sóc và không bị bỏ rơi.
+ Tạo điều
kiện để người bệnh và gia đình nói ra cảm xúc, mong muốn, lắng nghe những lo
lắng và băn khoăn. Giúp họ hiểu rằng đây là một thời điểm rất khó khăn, nhiều điều
bất ngờ, không chắc chắn, và mọi cảm xúc mạnh (buồn, giận dữ, chán nản ...) là
cảm xúc bình thường mà nhiều người có thể trải qua. Việc lắng nghe tích cực
(không phán xét và khuyên nhủ) các nhu cầu cảm xúc cũng đã có thể giúp người
bệnh.
+ Giúp
người bệnh kết nối với gia đình qua điện thoại hoặc cuộc gọi video dù người
bệnh có thể gặp hạn chế về giao tiếp. Việc kết nối với môi trường quen thuộc sẽ
giúp ổn định tinh thần cho người bệnh.
6.13.3.
Mức độ nặng
- Như mức
độ nhẹ.
- Tôn
trọng và hỗ trợ người bệnh về tín ngưỡng và đức tin, xác định nhu cầu hỗ trợ về
tín ngưỡng của người bệnh, đặc biệt ở giai đoạn cuối đời qua điện thoại hoặc
gọi video.
- Cung
cấp thông tin trung thực và chính xác và phù hợp với mức độ hiểu biết của những
người mà bạn đang nói chuyện, cập nhật thông tin thường xuyên qua điện thoại
hoặc gọi video vì nhu cầu được cập nhật thông tin người thân là rất lớn.
- Hỗ trợ
người bệnh thực hiện những ước nguyện và mong muốn nếu điều kiện cho phép.
6.13.4.
Mức độ nguy kịch
- Chăm
sóc giảm nhẹ như mức độ nặng.
- Chăm
sóc cuối đời cho những người bệnh mà tử vong là không thể tránh khỏi.
- Kiểm
soát tốt các triệu chứng đặc biệt là khó thở (dùng opioid như sơ đồ và bổ sung
benzodiazepin nếu cần).
- Hỗ trợ
tinh thần và tâm linh cho người bệnh trước khi chết.
- Chăm
sóc gia đình của người bệnh giai đoạn cuối đời.
+ Cung
cấp thông tin thường xuyên, giúp có cảm giác tham gia chăm sóc. Tạo điều kiện
cho gia đình có các hình thức chăm sóc thay thế (gửi đồ, gọi điện...) theo
khung giờ cho phép.
+ Tạo cơ
hội nói lời chia tay: cho phép người thân nói lời tạm biệt trực tiếp người bệnh
qua điện thoại hoặc video (vẫn có ích nếu người bệnh mê).
+ Dịch vụ
hỗ trợ chăm sóc đau buồn do mất người thân, tiếp cận chuyên gia tâm lý hoặc
công tác xã hội lâm sàng.
6.14. Điều
trị hỗ trợ khác
6.14.1.
Cấp cứu ngừng tuần hoàn ở người bệnh COVID-19
Những
lưu ý chính trong cấp cứu ngừng tuần hoàn cho người bệnh COVID-19:
- Ưu tiên
đảm bảo an toàn của nhân viên tham gia cấp cứu:
+ Sử dụng
phương tiện phòng hộ cá nhân đầy đủ trước khi ép tim.
+ Cần bảo
vệ bằng rào chắn nhân khi không đủ phương tiện phòng hộ cá nhân: nhân viên đeo
mặt nạ 3 lớp (bịt kín chỗ hở bằng băng dính), tấm che mặt, áo phủ, găng tay,
tấm nhựa trong suốt che kín người bệnh.
+ Có thể
thực hiện CPR khi người bệnh đang ở tư thế nằm sấp.
- Lưu ý
vấn đề thông khí để hạn chế lây nhiễm:
+ Bóp
bóng: nên hạn chế, cần có phin lọc vi khuẩn, vi rút.
+ Nên ưu
tiên đặt ống nội khí quản sớm khi điều kiện cho phép.
+ Người
bệnh đang thở máy: quy trình tháo máy thở, chuyển bóp bóng an toàn và giữ
nguyên phin lọc (HME) kết nối với bóng ambu.
+ Thở
máy: phương thức VCV hoặc PCV (mục tiêu Vt 6ml/kg) FiO2 100%, tần số 8-10 lần/phút, khi tim
đập lại cần đặt lại thông số máy thở phù hợp lâm sàng.
6.14.2.
Dự phòng xuất huyết tiêu hoá a) Chỉ định
-
Khi có một trong các yếu tố nguy cơ cao gây loét do stress sau:
+ Suy hô
hấp cấp cần thông khí nhân tạo > 48 giờ;
+ Rối
loạn đông máu: tiểu cầu dưới 50G/ml, INR > 1,5, aPTT bệnh/chứng > 2 lần;
+ Chấn
thương: chấn thương sọ não với Glasgow ≤ 8 điểm, hoặc chấn thương tủy sống;
bỏng > 35%.
-
Khi có từ 2 các yếu tố nguy cơ gây loét do stress sau:
+ Nhiễm
khuẩn với SOFA ≥ 2 điểm;
+ Tình
trạng sốc (HA trung bình < 65 mmHg, lactate máu > 4 mmol/ml, duy trì
thuốc vận mạch);
+ Suy
thận cấp hoặc mạn được điều trị lọc máu cấp cứu, lọc máu liên tục;
+ Suy gan
với tiền sử xơ gan, hoặc giãn tĩnh mạch thực quản hoặc có não gan;
+ Đang điều
trị glucocorticotd (≥ 250mg hydrocortisone/ngày hoặc tương đương).
b)
Thuốc dự phòng
-
Omeprazol: 20 - 40mg, 1 lần/ngày. Tiêm tĩnh mạch chậm hoặc uống nguyên viên
hoặc
-
Esomeprazol: 40mg/ngày. Tiêm tĩnh mạch chậm hoặc uống nguyên viên
- Nếu sử
dụng Nexium 40mg qua ống thông dạ dày: ngâm thuốc trong nước để cho viên thuốc
trương nở và giải phóng các vi hạt trước khi bơm vào ống thông
hoặc
-
Pantoprazol: 40mg/ngày. Tiêm tĩnh mạch chậm hoặc uống nguyên viên
hoặc
-
Lansoprazol: 15 - 30mg/ngày. Uống nguyên viên
hoặc
-
Ranitidin: Tiêm tĩnh mạch chậm 50mg mỗi 6 - 8 giờ hoặc uống 150mg x 2 lần/ngày,
có thể dùng qua ống thông dạ dày. Cần giảm liều ở người bệnh suy thận.
6.14.3.
Dự phòng viêm phổi liên quan đến thở máy
*
Thực hiện gói dự phòng VPLQTM bao gồm 10 vấn đề:
- Vệ sinh
tay (rửa tay, sát khuẩn cồn, găng tay);
- Nửa
ngồi (nâng cao 30~45 độ);
- Vệ sinh
khoang miệng (giữ ẩm, chải răng, sát khuẩn khoang miệng bằng chlorhexidin);
- Tránh
an thần quá (mức an thần RASS -1~1, cắt an thần vào ban ngày);
- Quản lý
dây thở (dẫn lưu ngưng tụ, không thay định kỳ);
- Quản lý
cuff (duy trì áp lực cuff phù hợp, hút ngắt quãng hạ thanh môn);
- Thử
nghiệm đánh giá tự thở (SBT) hàng ngày đánh giá khả năng rút ống và rút ống
sớm;
- Nếu
được cho rời giường sớm (ngồi dậy, chuyển sang xe lăn, giải phóng lưng);
- Dự
phòng loét dạ dày hành tá tràng (Sucralfat, thuốc ức chế bơm proton - PPI,
thuốc kháng receptor H2);
- Dự
phòng huyết khối tĩnh mạch sâu.
*
Khó thở kháng trị
- Nếu có
thể và phù hợp, đưa ra chẩn đoán phân biệt và điều trị bất kì nguyên nhân cơ
bản nào ngoài COVID-19.
- Điều
trị khó thở không dùng thuốc.
- Tư thế:
cho người bệnh ngồi dậy trên giường (nếu được). Thay đổi tư thế thường xuyên để
giảm thiểu nguy cơ loét tì đè vùng cùng cụt.
- Quạt
đầu giường hoặc quạt cầm tay để thổi gió vào mặt.
- Kĩ
thuật thư giãn, tập thở.
- Điều
trị thuốc
+ Khó thở
có thể kháng trị với liệu pháp không dùng thuốc, điều trị nguyên nhân nền tảng
và thở oxy. Người bệnh đang thở máy cũng có thể còn cảm giác khó thở.
+
Khó thở kháng trị (khó thở dù đã tối ưu hóa
các điều trị đặc hiệu khác) NÊN được điều trị với opioid liều thấp (lo
âu thường được giải quyết khi giảm khó thở).
+ Opioid
hiếm khi gây ức chế hô hấp đáng kể khi dùng theo liều khuyến cáo.
+ Nên
dùng kèm thuốc nhuận trường để hạn chế tác dụng phụ táo bón của opioid.
+ Liều
Morphin cho khó thở kháng trị ở người bệnh COVID-19 nguy kịch như
sau:
● Liều
khởi đầu là 3mg uống (hoặc 1mg tiêm tĩnh mạch chậm/tiêm dưới da), đánh giá lại
mức độ khó thở sau 60 phút nếu uống, 15 phút nếu tiêm mạch, có thể lặp lại mỗi
1 giờ khi cần hoặc khó thở chưa giảm.
● Khi khó
thở đã cải thiện với liều khởi đầu như trên, cân nhắc kê toa Morphin định kỳ
mỗi 4 giờ nếu còn khó thở dai dẳng trong ngày, sử dụng liều có hiệu quả đã dùng
trước đó. Có thể thêm liều cứu hộ Morphine khi có cơn khó thở đột xuất, liều
cứu hộ bằng khoảng 10% tổng liều Morphine dùng trong 24 giờ qua.
● Đối với
khó thở nặng hoặc không cải thiện với liều khởi đầu như trên, xem lưu đồ tại
Phụ lục 10.
● Đối với
người bệnh suy thận, ưu tiên dùng fentanyl vì ít nguy cơ tác dụng phụ gây độc
thần kinh (rung giật cơ, sảng).
+ Liều
Fentanyl cho khó thở kháng trị ở người bệnh COVID-19 nguy kịch như sau:
● Liều
khởi đầu là: 10 - 20 μcg tiêm tĩnh mạch chậm, đánh giá lại mức độ khó thở sau
15 phút, có thể lặp lại mỗi 1 giờ khi cần hoặc khó thở chưa giảm.
● Khi khó
thở đã cải thiện với liều khởi đầu như trên, nhưng triệu chứng khó thở còn dai
dẳng, cần nhiều liều Fentanyl thường xuyên, cân nhắc bắt đầu Fentanyl truyền
tĩnh mạch liên tục (bằng cách tính tổng các liều đơn Fentanyl đã dùng trong
ngày chia cho 24 giờ để có tốc độ truyền phù hợp) và thêm liều cứu hộ Fentanyl
khi cần bằng khoảng 10% tổng liều hằng ngày.
● Đối với
khó thở nặng hoặc không cải thiện với liều khởi đầu như trên, xem lưu đồ tại
Phụ lục 10.
6.14.4.
Sảng
- Điều
trị không dùng thuốc
+ Tránh
thuốc gây sảng (benzodiazepin, kháng histamin, kháng cholinergic).
+ Thường
xuyên giúp người bệnh tái định hướng bản thân, không gian, thời gian, mọi sự
việc xung quanh.
+ Tối đa
hóa liên lạc với gia đình và nhân viên bằng màn hình điện tử.
+ Vận động
sớm (ra khỏi giường).
+ Tăng
cường chu kì thức - ngủ bằng cách sử dụng đèn phòng và kích thích.
+ Loại bỏ
kịp thời các chướng ngại không cần thiết, catheter, đường truyền và các thiết
bị khác.
+ Đảm bảo
sử dụng kính/máy trợ thính khi người bệnh đủ tỉnh táo.
+ Cần điều
trị các vấn đề y khoa có thể là yếu tố thúc đẩy sảng nếu các điều trị này và phù
hợp với mục tiêu chăm sóc (rối loạn điện giải, tăng ammoniac máu, táo bón,
nhiễm trùng)
- Điều
trị thuốc
+ Đối với
kích động/hung hăng nặng hoặc không đáp ứng điều trị không dùng thuốc.
+
Haloperidol 0,5 - 1mg tiêm tĩnh mạch/uống khi cần. Nếu người bệnh kích động
nặng và không có đường truyền tĩnh mạch, có thể tiêm bắp.
+ Nếu
không thể giảm kích động trong vòng 30 phút, tăng gấp đôi liều. Tiếp tục tăng
liều khi cần, đến liều tối đa là 6mg uống/tiêm tĩnh mạch/tiêm bắp mỗi lần.
Không dùng quá 20mg trong 24 giờ.
+ Một khi
đã xác định được liều hiệu quả, tiếp tục dùng liều cố định mỗi 6 - 8 giờ, và
thêm một liều (như liều đang dùng) mỗi 4 - 6 giờ khi cần đối với cơn kích động
đột xuất.
+ Nếu mục
tiêu chăm sóc không phải chỉ tập trung vào sự thoải mái thì nên cân nhắc kiểm
tra QTc và tránh hoặc ngưng Haloperidol nếu QTc > 500msec.
+ Đối với
kích động kháng trị với haloperidol: thêm benzodiazepin ở người bệnh đang dùng
haloperidol thì an toàn hơn dùng đơn độc benzodiazepin.
-
Để kiểm soát các triệu chứng khác (đau, buồn nôn, nôn …) tham khảo Hướng dẫn
chăm sóc giảm nhẹ do Bộ Y tế ban hành.
VII. XUẤT VIỆN VÀ DỰ PHÒNG
LÂY NHIỄM
7.1. Tiêu
chuẩn kết thúc cách ly người nhiễm không triệu chứng, người bệnh nhẹ và trung
bình
- Người
nhiễm không triệu chứng, người bệnh nhẹ và trung bình có thể kết thúc cách ly
và không cần đeo khẩu trang nếu xét nghiệm SAR-CoV-2 âm tính.
- Nếu
không làm xét nghiệm lại SAR-CoV-2 thì cần cách ly ít nhất 5 ngày kể từ khi
xuất hiện triệu chứng đầu tiên hoặc từ khi có kết quả xét nghiệm SARS-CoV-2
dương tính và nên đeo khẩu trang hết ngày thứ 10 để tránh lây nhiễm cho những
người xung quanh.
7.2. Tiêu
chuẩn kết thúc cách ly người bệnh mức độ nặng và nguy kịch
- Người
bệnh mức độ nặng và nguy kịch, đã được điều trị ít nhất 5 ngày, có cải thiện về
lâm sàng, hết tình trạng nặng và nguy kịch có thể chuyển khoa, đơn vị điều trị
phù hợp tiếp theo hoặc cho xuất viện điều trị và cách ly tiếp tại cộng đồng
không xét đến kết quả xét nghiệm SAR-CoV-2 là dương tính hay âm tính (tổ chức điều
trị theo bảng 4) và nên đeo khẩu trang hết ngày thứ 10 để tránh lây nhiễm cho
những người xung quanh.
- Người
bệnh mức độ nặng và nguy kịch nhưng xét nghiệm SARS-CoV-2 đã âm tính hoặc đã
qua 21 ngày điều trị mà xét nghiệm SARS-CoV-2 còn dương tính, nếu còn tình
trạng nặng và nguy kịch do các bệnh nền hoặc hậu quả của tổn thương do COVID-19
có thể được chuyển ra khỏi khu vực cách ly về các buồng điều trị thông thường
theo chỉ định điều trị chuyên khoa.
7.4. Các
biện pháp dự phòng lây nhiễm
Thực hiện
theo Hướng dẫn phòng và kiểm soát lây nhiễm COVID-19 trong cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh hiện hành của Bộ Y tế.
VIII. MỘT SỐ HƯỚNG DẪN TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
8.1. Cấp
cứu trước viện
8.1.1.
Trường hợp bệnh xác định
- Là
trường hợp bệnh nghi ngờ hoặc bất cứ người nào có xét nghiệm dương tính với vi
rút SARS-CoV-2.
- Khám và
đánh giá nhanh mức độ lâm sàng.
- Ghi
nhận sinh hiệu (mạch, nhiệt độ, HA), các triệu chứng của người bệnh COVID-19.
Đếm nhịp thở, đo SpO2. Đánh giá tình trạng mất nước: khát nước, môi
khô, dấu hiệu véo da dương tính
- Phát
hiện các dấu hiệu nặng của bệnh như tím tái, rối loạn tri giác, co giật, hôn
mê, sốc…
8.1.2.
Phân mức độ lâm sàng
- Nhẹ
- Trung
bình
- Nặng
- Nguy
kịch.
*
Trẻ nhỏ:
- Mức độ
trung bình: ho hoặc khó thở và thở nhanh. Thở nhanh: TST ≥ 60 lần/phút ở trẻ
dưới 2 tháng; TST ≥ 50 lần/phút ở trẻ từ 2 - 11 tháng; TST ≥40 lần/phút ở trẻ
từ 1 - 5 tuổi) và không có các dấu hiệu của viêm phổi nặng.
- Mức độ
nặng: ho hoặc khó thở, và có ít nhất một trong các dấu hiệu sau đây: Tím tái
hoặc SpO2 < 93% hoặc suy hô hấp nặng (thở rên, rút lõm lồng ngực) hoặc
trẻ được chẩn đoán viêm phổi và có bất kỳ dấu hiệu nặng sau: không thể uống/bú
được; li bì hoặc hôn mê, co giật.
8.1.3.
Điều trị ban đầu
a)
Liệu pháp oxy và theo dõi
- Người
bệnh mắc COVID-19 mức độ trung bình, nặng/nguy kịch.
- Thở oxy
qua gọng mũi (1 - 4 lít/phút), hoặc mask thông thường (5 - 10l/p) hoặc mask có
túi dự trữ (10 - 15 lít/phút). Nên sử dụng CPAP qua van Bousignac.
- Điều
chỉnh để đạt đích SpO2 ≥ 90% cho người lớn, và SpO2 ≥ 92 - 95% cho phụ nữ mang thai.
- Với trẻ
em, nếu trẻ có các dấu hiệu cấp cứu như khó thở nặng, tím tái, sốc, hôn mê, co
giật.., cần cung cấp oxy trong quá trình cấp cứu để đạt đích SpO2 ≥ 94%. Khi tình trạng trẻ ổn định, điều
chỉnh để đạt đích SpO2 ≥ 96%.
- Theo
dõi sát tình trạng người bệnh để phát hiện các dấu hiệu nặng, thất bại với liệu
pháp thở oxy để có can thiệp kịp thời. (bóp bóng, đặt ống nội khí quản...).
b)
Đặt dường truyền tĩnh mạch
Glucolyte
2 (hoặc natriclorua 0,9%) x 500 ml truyền nhanh, nếu HA 90 mmHg truyền 1000 ml.
c)
Corticoid
-
Dexamethaxon liều 6mg tiêm TM hoặc đường uống.
- Có thể
thay bằng: Hydrocortison (tiêm tĩnh mạch; viên) người lớn: 100mg tiêm TM. Trẻ
em: 0,5 mg/kg/lần hoặc uống Methylprednisolon. Người lớn: 16 mg/lần
- Hội
chứng viêm hệ thống ở trẻ em liên quan tới COVID-19 (Multisytem Inflammatory
Syndrome in Children- MIS-C). Trẻ em: 0,8 mg/kg/lần tiêm tĩnh mạch, hoặc uống
Prednisolon người lớn: 40 mg/lần. Trẻ em: 1 mg/kg/lần (tối đa 40 mg).
d)
Thuốc chống đông máu
Xem Phụ
lục 3.
8.2.
Hướng dẫn xây dựng kế hoạch chăm sóc người bệnh COVID-19
Trong tài
liệu này, quy trình điều dưỡng được thể hiện tóm lược qua bước nhận định đánh
giá nguy cơ và kế hoạch chăm sóc (xem Phụ lục 10). Kế
hoạch chăm sóc chi tiết được trình bày 02 phần sau đây: (A) Chăm sóc người bệnh
mức độ nhẹ và trung bình (B) Chăm sóc người bệnh mức độ nặng và nguy kịch.
8.2.1.
Mức độ nhẹ và trung bình
8.2.1.1.
Nhận định
- Toàn
trạng: tri giác, da, niêm mạc, cân nặng.
- Hô hấp:
sự thông thoáng đường thở, tần số thở, kiểu thở, mức độ khó thở, âm thở, độ bão
hòa oxy (SpO2),
ho, khạc đàm (đờm), đau họng, đau tức ngực.
- Tâm lý:
hoang mang, lo lắng, sợ hãi, bồn chồn, lú lẫn, mê sảng.
- Tuần
hoàn: mạch, huyết áp, nhiệt độ, dấu hiệu đổ đầy mao mạch.
- Tiêu
hóa: tình trạng nôn, buồn nôn, chướng bụng, cảm nhận mùi vị thức ăn, số bữa ăn
trong ngày, số lượng và màu sắc tính chất của phân.
- Tiết
niệu: số lượng trong 24 giờ, màu sắc, tính chất của nước tiểu.
- Các dấu
hiệu cơ năng: đau đầu, đau khớp, đau mỏi cơ.
- Bệnh
nền kèm theo: đái tháo đường, tăng huyết áp, hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính, suy giảm miễn dịch, rối loạn đông máu, bệnh mạch vành...
- Tiền
sử: Tình trạng dị ứng, tiền sử tiêm chủng, bệnh viêm loét dạ dày, sử dụng chất
kích thích, thói quen sinh hoạt.
8.2.1.2.
Can thiệp chăm sóc và lượng giá
a)
Kiểu thở không hiệu quả
- Theo
dõi tần số thở, kiểu thở, SpO2 và các dấu hiệu sinh tồn khác, màu
sắc da niêm, tình trạng ho, viêm long đường hô hấp ngày 2 lần và khi cần, phát
hiện sớm dấu hiệu khó thở.
- Bảo đảm
thông thoáng đường thở và áp dụng các phương pháp điều trị khó thở không dùng
thuốc (nếu có khó thở):
+ Tư thế:
cho người bệnh ngồi dậy trên giường (nếu được). Hướng dẫn người bệnh nằm tư thế
thoải mái phù hợp với lứa tuổi, hướng dẫn người bệnh thay đổi tư thế thường
xuyên, ngồi hoặc đi lại, vận động nhẹ nhàng nếu có thể được để giúp hoạt động
của cơ hoành tốt hơn, tránh ứ đọng đàm (đờm).
+ Quạt
đầu giường hoặc quạt cầm tay để thổi gió vào mặt.
+ Trấn an
tinh thần, hướng dẫn người bệnh thư giãn qua các bài tập thiền hơi thở, thở mím
môi, thở cơ hoành chậm và sâu.
- Chi tiết
các biện pháp tập thở xem Mục 6.12, Phục
hồi chức năng
- Người
bệnh cần đeo khẩu trang và thực hiện vệ sinh hô hấp khi ho, khạc.
- Hướng
dẫn hoặc hỗ trợ người bệnh vệ sinh mũi họng bằng cách nhỏ dung dịch nước muối
sinh lý, súc miệng họng bằng các loại dung dịch súc miệng.
- Trường
hợp người bệnh thở không hiệu quả, can thiệp thở oxy không xâm nhập: cho người
bệnh nằm đầu cao 30 - 40 độ, tư thế thoải mái hoặc nằm sấp, hút đàm (đờm) khi
cần; theo dõi toàn trạng, dấu hiệu sinh tồn, SpO2 4 - 6 giờ/lần và khi cần; đánh giá
đường thở, kiểu thở, hiệu quả của thở oxy và tiến triển của trình trạng bệnh, điều
chỉnh liều lượng oxy thích hợp để SpO2 > 94%. Lưu ý chăm sóc dự phòng các biến cố liên quan đến thở
oxy (nếu có).
- Thực
hiện thuốc kháng viêm, chống đông, dịu họng và các loại thuốc điều trị bệnh nền
theo chỉ định và đúng thời gian nhằm tối ưu tác dụng của thuốc. Theo dõi tác
dụng phụ và các dấu hiệu bất thường liên quan đến dùng thuốc như xuất huyết
dưới da, đau dạ dày…
- Theo
dõi và quản lý nhiễm kiềm/toan hô hấp như lơ mơ, lú lẫn, giật cơ, có thể gặp
dấu hiệu bàn tay rũ mềm (asterixis).
- Theo
dõi sát những trường hợp người bệnh trên 60 tuổi, người có bệnh nền như tim
mạch, bệnh phổi tắt nghẽn mạn tính, đái tháo đường, ung thư…
- Đối với
người bệnh có dấu hiệu hô hấp diễn biến nặng dần: báo bác sỹ và chuẩn bị sẵn
sàng các phương tiện để hỗ trợ thông khí kịp thời.
- Thực
hiện các xét nghiệm, chỉ định điều trị khác kịp thời và đầy đủ.
Lượng
giá: thông khí, trao đổi khí hiệu quả.
Giảm mức độ lo âu, mệt mỏi, tình trạng tâm thần kinh ổn định.
b)
Sốt
- Đo
nhiệt độ cho người bệnh ngày 2 lần và khi cần.
- Hạn chế
hoạt động thể chất, môi trường thông thoáng, quần áo thoáng mát.
- Bù nước
hoặc dung dịch điện giải bằng đường uống, thiết lập đường truyền (nếu có chỉ
định).
- Nếu sốt
cao (> 39°C), đối với trẻ em ≥ 38,5°C, dùng thuốc hạ sốt theo chỉ định.
- Theo
dõi các bất thường về trạng thái tinh thần, tình trạng hạ đường huyết, lượng
nước tiểu.
- Hướng
dẫn người bệnh các dấu hiệu bất thường và khi nào cần gọi nhân nhân viên y tế.
Lượng
giá: thân nhiệt duy trì bình thường (37
- < 38°C), không bị biến chứng tăng
thân nhiệt, không có dấu hiệu mất nước/nhiễm trùng.
c)
Nôn, buồn nôn
- Nhận
định cảm giác buồn nôn (tần suất, thời gian, mức độ, tính chất), quan sát các
dấu hiệu biểu hiện sự khó chịu.
- Đánh
giá cảm giác buồn nôn đã xảy ra, các yếu tố gây ra buồn nôn, phương pháp giảm
buồn nôn, tác động của cảm giác buồn nôn với chất lượng cuộc sống.
- Hướng
dẫn người bệnh tự theo dõi cảm giác buồn nôn, khuyến khích người bệnh nhận ra
cách để kiểm soát cơn buồn nôn, áp dụng kỹ thuật kiểm soát buồn nôn không dùng
thuốc (xao nhãng, mùi hương, kẹo trái cây).
- Khuyến
khích nghỉ ngơi và ngủ để giảm buồn nôn.
- Giảm
hoặc loại bỏ các yếu tố gia tăng buồn nôn (lo lắng, sợ hãi, mệt mỏi và thiếu
kiến thức), kiểm soát các yếu tố môi trường có thể gây buồn nôn.
- Báo cáo
tình trạng nôn cho bác sỹ phụ trách. Kiểm tra trong đơn thuốc có các loại thuốc
chống nôn. Theo dõi hiệu quả của việc kiểm soát buồn nôn.
Lượng
giá: người bệnh hợp tác kiểm soát buồn
nôn, giảm mức độ buồn nôn.
d)
Dinh dưỡng kém
- Tìm
hiểu sở thích ăn uống. Hướng dẫn thực phẩm đa dạng đầy đủ dinh dưỡng, giàu năng
lượng, ít chất béo. Theo dõi lượng thức ăn, hàm lượng dinh dưỡng và calo.
- Cung
cấp suất ăn dinh dưỡng.
- Tư thế
đầu cao khi ăn, động viên NB dùng hết suất ăn theo chỉ định, uống đủ nước, đảm
bảo cân bằng dịch, điện giải.
- Vệ sinh
răng miệng sạch sẽ.
- Thực
hiện thuốc đa sinh tố theo chỉ định (nếu có).
Lượng
giá: tình trạng dinh dưỡng đầy đủ. Lượng
nước vào ra cân bằng.
đ)
Tiêu chảy
- Xác
định tiền sử tiêu chảy, đánh giá danh mục thuốc có tác dụng phụ trên đường tiêu
hóa, chế độ dinh dưỡng.
- Theo
dõi các dấu hiệu và triệu chứng của tiêu chảy, theo dõi lượng nước vào ra, cân
nặng định kỳ.
- Hướng
dẫn người bệnh ghi lại màu sắc, số lượng, tần suất và độ đặc của phân và báo
cho nhân viên về từng đợt tiêu chảy.
- Bù nước
bằng đường uống, dung dịch điện giải, cho người bệnh sử dụng thuốc, thực hiện
truyền dịch (nếu có).
- Khuyến
khích ăn thường xuyên, nhỏ, bổ sung số lượng tăng dần, hạn chế sử dụng các loại
thức ăn kích thích ruột.
- Lấy
phân để nuôi cấy nếu vẫn tiếp tục tiêu chảy theo chỉ định.
- Theo
dõi, đánh giá vùng da xung quanh hậu môn có thay đổi màu sắc, tính chất, dấu
hiệu kích ứng và viêm loét.
- Thông
báo cho bác sỹ về tình trạng nhu động ruột, tiêu chảy.
- Thực
hiện thuốc men tiêu hóa theo chỉ định (nếu có).
Lượng
giá: đi đại tiện phân mềm (1-2
lần/ngày), vùng da xung quanh hậu môn không bị kích ứng, giảm tình trạng đau
bụng, lượng nước vào và ra cân bằng, tìm được nguyên nhân tiêu chảy, duy trì
tính đàn hồi của da và cân nặng ở mức bình thường.
e)
Hạn chế khả năng thực hiện hoạt động sinh hoạt hàng ngày
- Nhận
định kiến thức và hành vi sức khỏe.
- Giáo
dục sức khỏe thực hành hạn chế nhiễm khuẩn: sử dụng khẩu trang, vệ sinh hô hấp
khi ho, vệ sinh tay, vệ sinh cá nhân, sửa đổi hành vi chưa phù hợp.
- Hướng
dẫn hoặc hỗ trợ người bệnh vệ sinh cá nhân (nhỏ mắt, mũi, súc miệng), vệ sinh
tay, tắm và thay quần áo.
- Hỗ trợ
người bệnh bài tập hô hấp và vận động tăng sức bền phù hợp thể trạng.
- Quản lý
môi trường an toàn, phòng ngừa té ngã.
- Trao
đổi thông tin sức khỏe, giải thích quá trình diễn tiến bệnh để người bệnh phối
hợp.
- Tạo
niềm vui qua hoạt động thư giãn và kết nối với gia đình, bạn bè.
- Khuyến
khích khả năng tự chăm sóc của người bệnh trong giới hạn cho phép.
- Lưu ý: trường hợp trẻ em, cần hướng dẫn gia đình hỗ trợ trẻ thực hiện
hoạt động sinh hoạt hàng ngày.
Lượng
giá: hồi phục khả năng hoạt động sinh
hoạt hàng ngày, duy trì vận động, ổn định tâm lý.
g)
Hạn chế kiến thức về tự chăm sóc
- Nhận
định kiến thức và hành vi sức khỏe.
- Thông
tin, hướng dẫn người bệnh nội quy khoa phòng.
- Giáo
dục sức khỏe thực hành phòng ngừa lây nhiễm và kiểm soát nhiễm khuẩn: sử dụng
khẩu trang, vệ sinh hô hấp khi ho, vệ sinh tay, vệ sinh cá nhân, sửa đổi hành
vi chưa phù hợp.
- Động
viên tinh thần, hỗ trợ ra quyết định chăm sóc sức khỏe.
- Tạo điều
kiện trao đổi thông tin sức khỏe, giải thích quá trình diễn tiến bệnh.
- Nâng
cao kỹ năng sống, rèn luyện sức khỏe, bảo vệ cơ thể khỏi các nguy cơ, hỗ trợ
cai thuốc lá (nếu có).
- Phối
hợp với bác sỹ điều trị sử dụng chất gây nghiện (nếu có).
- Tư vấn
cho người bệnh sau khi ra viện (tại nhà): tuân thủ hướng dẫn phòng ngừa và nâng
cao sức khỏe tại nhà sau thời gian cách ly. Người bệnh cần theo dõi thân nhiệt
tại nhà 2 lần/ngày nếu thân nhiệt cao hơn 38°C ở hai lần đo liên tiếp hoặc có
dấu hiệu bất thường khác liên hệ ngay với nhân viên y tế.
Lượng
giá: định hướng hành vi sức khỏe đúng,
cân bằng cuộc sống, kiểm soát yếu tố nguy cơ lây nhiễm, nhận dạng nguy cơ. Phát
hiện nguy cơ lây nhiễm kịp thời.
8.2.2.
Mức độ nặng và nguy kịch
Chăm sóc
người bệnh COVID-19 mức độ nặng và nguy kịch ngoài tuân thủ nội dung chăm sóc
người bệnh cấp I nói chung, cần chú trọng các nội dung chăm sóc đặc biệt, tùy
theo bệnh mức độ nặng và các can thiệp trên người bệnh.
Chuẩn bị
các điều kiện bảo đảm an toàn cho Điều dưỡng và nhân viên y tế khi thực hiện
các can thiệp trên người bệnh và các hoạt động trong môi trường nguy cơ lây
nhiễm cao:
- Sử dụng
phương tiện phòng hộ cá nhân theo quy định của Bộ Y tế.
- Tất cả
thiết bị, phương tiện phục vụ công tác điều trị, chăm sóc luôn sẵn sàng tại chỗ
trong tình trạng hoạt động tốt, an toàn.
8.2.2.1.
Nhận định
a)
Toàn trạng
- Tri
giác (tỉnh táo, lơ mơ, hôn mê).
- Tình
trạng da, niêm, các dấu hiệu xuất huyết, các vị trí đặt catheter.
- Nhiệt
độ, cân nặng/BMI.
- Bệnh
nền, béo phì.
b)
Tuần hoàn
Mạch/nhịp
tim, huyết áp, bilan, phù, tím môi/đầu chi, dấu hiệu đổ đầy mao mạch, CVP.
c)
Hô hấp
Thông
thoáng đường thở, liệu pháp oxy đang sử dụng, tần số thở, kiểu thở, mức độ khó
thở, SpO2, ho, đàm (đờm).
d)
Tình trạng tiêu hóa
Nôn,
chướng bụng, mất vị giác, dinh dưỡng đường tĩnh mạch kết hợp nuôi ăn qua ống thông
dạ dày (số lượng thức ăn/cữ-bữa ăn và số cữ-bữa ăn/ngày), tình trạng đại tiện
(số lượng, màu sắc và tính chất phân).
đ)
Tiết niệu
Số lượng,
màu sắc, tính chất nước tiểu, hệ thống dẫn lưu nước tiểu (nếu có) và tình trạng
vệ sinh bộ phận sinh dục.
e)
Thần kinh
Điểm
Glasgow, dấu hiệu thần kinh khu trú (yếu, liệt, phản xạ ánh sáng, kích thước,
hình dạng đồng tử), co giật.
g)
Tâm lý
Hoang
mang, lo lắng, sợ hãi, bồn chồn, lú lẫn, mê sảng.
h)
Tình hình hoạt động của các thiết bị đang sử dụng
- Các
nguồn điện, nguồn oxy, khí nén.
-
Monitoring, máy thở xâm nhập/không xâm nhập, bơm tiêm điện..., các loại máy móc
và phương tiện khác.
- Tháo
lắp, cài đặt và theo dõi được các chế độ, thông số đã thiết lập/ngưỡng báo động
của các thiết bị đang sử dụng.
- Vệ
sinh, khử khuẩn, tiệt khuẩn, bảo quản máy móc, thiết bị đúng qui định, an toàn.
i)
Thuốc đang sử dụng và các chỉ định cận lâm sàng
- Kháng
vi rút, kháng sinh, an thần, giãn cơ, chống đông…
- Xét
nghiệm khí máu, lactate huyết thanh, cytokin, Realtime-PCR, sinh hóa cơ bản,
siêu âm, XQ và các can thiệp y khoa khác.
k)
Các bệnh nền kèm theo
Đái tháo
đường, tăng huyết áp, hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, suy giảm miễn
dịch, rối loạn đông máu, bệnh mạch vành...
8.2.2.2.
Can thiệp chăm sóc
a)
Thở oxy dòng cao (High-flow nasal cannula-HFNC)
- HFNC là
một hệ thống có khả năng cung cấp tới 100% oxy được làm ấm và ẩm, với lưu lượng
lên đến 60 lít/phút. Tốc độ dòng khí cao có thể cung cấp thể tích khí vượt hơn
nhịp thở sinh lý của người bệnh, làm tăng thông khí và cho phép O2 thay thế CO2 ứ đọng. Làm tăng PaO2 và cải thiện tình trạng thiếu oxy.
- Hướng
dẫn, động viên người bệnh hợp tác, an tâm, không tự ý tháo bỏ thiết bị.
- Đeo
khẩu trang cho người bệnh khi sử dụng HFNC để hạn chế phát tán vi rút.
- Theo
dõi:
+ Theo
dõi tần số thở, kiểu thở, SpO2 liên tục, tần số tim, hệ thống dây HFNC, phản ứng của người bệnh
mỗi giờ, kết quả khí máu động mạch.
+ Theo
dõi dấu hiệu khó thở và hậu quả của thở trên người bệnh; huyết động không ổn
định; SpO2 < 90% với FiO2 > 60%; suy giảm mức độ tri giác Glasgow < 10 điểm; ứ hơi
trong dạ dày, liệt ruột, nôn ói dai dẳng nguy cơ do viêm phổi hít).
- Bảo đảm
thông thoáng đường thở: hướng dẫn người bệnh ho, khạc đờm hoặc hút đờm cho
người bệnh.
- Chú ý
theo dõi đảm bảo nhiệt độ làm ấm làm ẩm duy trì mức 36 - 37 độ, bình làm ẩm
luôn được cấp nước đầy đủ.
b)
Thở máy không xâm nhập
- Hướng
dẫn, động viên người bệnh hợp tác, an tâm, không tự ý tháo bỏ thiết bị.
- Phải
gắn bộ lọc vi rút giữa mặt nạ và van thở ra khi áp dụng NIV với một ống duy
nhất.
- Đảm bảo
thông thoáng đường thở: hướng dẫn người bệnh ho, khạc đờm hoặc hút đờm cho
người bệnh.
- Đảm bảo
Mask dùng thở NIPP phải phù hợp với người bệnh phủ kín mũi, miệng.
- Theo
dõi SpO2 liên tục, tần số tim, nhịp thở, (hệ thống dây HFNC nên bỏ vì đang
thở NIPP), đáp ứng của người bệnh trong 1-2 giờ.
- Chú ý
chăm sóc dự phòng viêm phổi do hít vì trong phương thức hỗ trợ hô hấp không xâm
nhập NIPP nguy cơ người bệnh nôn chớ là rất cao do khí vào dạ dày vì vậy cần
hướng dẫn người bệnh phối hợp nhịp nhàng với máy thở.
- Đánh
giá và theo dõi sát chỉ số ROX để phát hiện sớm dấu hiệu thất bại với liệu pháp
hỗ trợ HFNC (ROX = SpO2/(FiO2xf), xem công thức
liên quan đến chỉ số ROX tại Phụ lục 4).
- Sơ đồ
theo dõi đáp ứng HFNC (xem Phụ lục 5).
c)
Thở máy xâm nhập
- Người
bệnh nhiễm SARS-CoV-2 thở máy nên được bố trí trong khu vực/phòng cách ly tối
ưu là áp lực âm.
- Bảo đảm
thông thoáng đường thở: Kiểm tra tình trạng thông khí 2 phổi với ống nghe, hút
(đàm) đờm khi cần (ưu tiên hút đờm kín) và theo dõi số lượng, màu sắc tính chất
đờm.
- Đánh
giá sự thông thoáng của đường thở: đánh giá sự di động của lồng ngực theo nhịp
máy thở, đánh giá sự thông thoáng của ống NKQ, màu sắc da niêm mạc, độ bão hòa
oxy SpO2, đánh giá tình trạng ứ đọng trên phim chụp XQ phổi.
- Đánh
giá hiệu quả của thở máy: đánh giá diễn biến các chỉ số máy cài đặt, sự thoải
mái của người bệnh, độ bão hòa oxy mỗi 2h/lần và khi có diễn biến xấu, đánh giá
kết quả phân tích khí máu,
- Kiểm
tra vị trí ống NKQ, áp lực bóng chèn (25 - 30 cmH2O), các thông số
cài đặt của máy thở mỗi ca trực và khi cần.
- Cần đảm
bảo toàn bộ hệ thống dây máy thở, đặc biệt các khớp nối trên dây luôn kín. Thận
trọng và tránh việc ngắt kết nối không cần thiết với ống nội khí quản (NKQ) ở
người bệnh thở máy để tránh dẫn xuất và tiếp xúc với vi rút không cần thiết ra
ngoài môi trường. Nếu cần phải ngắt kết nối hệ thống dây máy thở (bóp bóng,
chuyển qua máy thở di động), phải kẹp NKQ trong khi ngắt kết nối và mở kẹp sau
khi kết nối lại.
- Luôn
đảm bảo hệ thống dây máy thở sạch, kín và thấp hơn ống NKQ/MKQ.
- Ưu tiên
sử dụng phin (filter) lọc có chức năng trao đổi độ ẩm và nhiệt (HME) tại đường
thở vào và trước đường thở ra.
- Trong
chăm sóc người bệnh COVID-19 thở máy ưu tiên sử dụng sonde hút kín đối với mọi
trường hợp đặt ống NKQ thở máy.
- Thể
tích khí Vt nên để thấp để bảo vệ phổi, khoảng 6 - 8 ml/kg. Tỷ lệ I/E 1/1. PEEP
ban đầu đặt là 5cm H2O, nếu tình trạng không cải thiện thì tăng dần theo chỉ định của
bác sỹ.
- FiO2 nên đặt cao ngay từ đầu từ 60 -
80%. Tất cả các thông số này nên theo dõi sát để điều chỉnh lại cho phù hợp.
- Nguy cơ
người bệnh thở máy bị bội nhiễm, chú ý công tác chăm sóc máy thở và vệ sinh
tay. Nếu người bệnh sốt trên 38°C chưa rõ nguyên nhân, cần cấy đàm NKQ làm kháng
sinh đồ.
8.2.2.3.
Theo dõi toàn trạng khi người bệnh thở máy xâm nhập
- Dấu
hiệu sinh tồn: tri giác, mạch, huyết áp, nhị thở, nhiệt độ, SpO2.
- Da niêm
mạc: hồng, tím tái.
- Tình
trạng thở của người bệnh, sự di động của lồng ngực.
- Mức độ
người bệnh đáp ứng tốt với thở máy: nằm yên, da niêm mạc hồng, không chống máy,
dấu hiệu sinh tồn ổn, SpO2 đạt ngưỡng yêu cầu, khí máu trong giới hạn bình thường.
- Đờm
nhớt: số lượng, màu sắc, tính chất.
- Dịch dạ
dày: số lượng, màu sắc, tính chất.
- Ống nội
khí quản: kích cỡ ống nội khí quản, chiều dài ống, vị trí cố định, áp lực bóng
chèn.
- Các dẫn
lưu đi kèm (nếu có): dẫn lưu màng phổi, màng tim, sonde tiểu…
- Đánh
giá vùng da có nguy cơ tổn thương do tì đè: vị trí sonde dạ dày, vị trí cố định
ống nội khí quản, gót chân, cùng cụt, vành tai, khuỷu tay…
8.2.2.4.
Quản lý người bệnh đáp ứng được an thần, giảm đau
- Theo
dõi dấu hiệu sinh tồn, SpO2 trên moniroring.
- Theo
dõi tri giác, an thần, mức độ đau, đánh giá mức độ phối hợp đồng bộ giữa người
bệnh và máy thở.
- Theo
dõi và đảm bảo liều lượng các thuốc an thần đang sử dụng.
- Theo
dõi và phát hiện sớm các biến chứng: hôn mê kéo dài, ngừng thở, chậm nhịp tim,
tụt huyết áp.
8.2.2.5.
Phòng ngừa các biến chứng do thở máy
a)
Phòng ngừa viêm phổi do thở máy
- Chọn
loại ống NKQ thích hợp, nên sử dụng NKQ có hút dưới thanh môn và hút dịch mỗi 2
giờ.
- Sử dụng
bộ dây thở dùng một lần.
- Đặt bộ
lọc HME tại đường thở vào và trước đường thở ra. Cân nhắc sử dụng cho trẻ nhỏ.
- Nằm đầu
cao ít nhất 30 độ (trừ trường hợp chống chỉ định).
- Theo
dõi áp lực bóng chèn mỗi 4 giờ và duy trì ở mức 25 - 30 cmH2O.
- Tuân
thủ các biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện.
- Tuân
thủ kỹ thuật vô khuẩn khi hút đàm, sử dụng hệ thống hút đàm kín.
- Theo
dõi thân nhiệt người bệnh và phát hiện sớm các dấu hiệu nhiễm khuẩn: màu sắc,
số lượng, tính chất đàm, XN công thức máu.
- Sử dụng
bộ dây máy thở mới cho mỗi người bệnh, chỉ thay dây máy thở khi bẩn hoặc hư
hỏng trong khi người bệnh đang thở máy.
- Thay
bình làm ấm/ẩm khi hư hỏng, bẩn, hoặc sau mỗi 5 - 7 ngày.
- Xoay
trở người bệnh thường xuyên.
- Vệ sinh
vùng mũi miệng với dung dịch chlorhexidin 0.2% hoặc các dung dịch phù hợp nếu
là trẻ nhỏ, giữ sạch sẽ và tránh ứ đọng các dịch tiết.
Bảng 22. Theo dõi và phát hiện sớm các biến
chứng do thở máy
STT
|
Sự cố
|
Dấu hiệu
|
Nguyên nhân
|
Xử trí
|
1.
|
Chống
máy
|
Bứt rứt, tái
tím, vã mồ hôi, thở co kéo, mạch nhanh, huyết áp cao, tụt SpO2...
|
- Cài đặt
chế độ thở hoặc các thông số chưa phù hợp.
- NB tự thở
(không đủ liều thuốc an thần, giãn cơ).
- NKQ tắc,
vào sâu, gập ống, NB cắn ống.
- Tràn khí
màng phổi, xẹp phổi.
|
- Báo bác sỹ
- Kiểm tra
lại hệ thống dây máy thở, máy thở
- Bóp bóp
với FiO2 100%
- Hút đàm
NKQ, mũi miệng
|
2.
|
Tụt
NKQ
|
- NB tím
tái, không có nhịp thở của máy
- Máy báo
động thể tích thở ra thấp
- Ống NKQ tuột
khỏi vị trí cố định ban đầu
- NB xuất
hiện tiếng ho, khóc, thở bất thường
|
- Cố định
NKQ không tốt
- NB giãy
dụa
|
- Úp mask
bóp bóng có bộ lọc giữa mask và bóng
- Đặt lại
ống nội khí quản mới
|
3.
|
Tắc
NKQ
|
- Bứt rứt vã
mồ hôi, tụt SpO2
- Máy báo
động áp lực đường thở cao
- Bóp bóng
nặng tay, lồng ngực không di động
|
- Gập ống,
cắn ống, tắt NKQ do đờm NKQ đặt quá sâu
|
- Hút đờm
- Điều chỉnh
lại ống NKQ
- Đặt lại
ống NKQ mới
|
4.
|
Tràn
khí màng
phổi
|
- Đột ngột
tím tái, vật vã, SpO2
giảm nhanh, các dấu
diệu chèn ép tim như mạch nhanh huyết áp
giảm
- Lồng ngực
mất cân xứng, giảm hoặc mất
thông khí bên có tràn khí
- Gõ vang
bên có tràn khí, có thể kèm
tràn khí dưới da
- Hình ảnh
khí quản bị lệch về phía phổi
lành trên phim XQ
|
- Cài đặt áp
lực hay thể tích khí lưu
thông quá cao
- Ức chế hô
hấp không tốt
- Chống máy
|
- X-quang
phổi, đặt dẫn lưu MP cấp
cứu.
- Điều chỉnh
lại các thông số cho phù
hợp
- Mở màng
phổi cấp cứu tại giường
|
5.
|
Xẹp
phổi
|
- Phế âm
giảm hay mất một bên
- Phim XQ
phổi
|
- NKQ sâu 1
bên phổi
- Tắc đờm
dãi
- Nằm lâu
không xoay trở NB thường xuyên
|
- Vỗ rung
- Hút đờm
- Dẫn lưu tư
thế
- Xoay trở
NB mỗi 2-3h
- Nằm đầu
cao
|
b) Phòng ngừa
trào ngược và hít sặc
- Cho người bệnh nằm
đầu cao 30 - 45 độ (nếu không có chống chỉ định).
- Kiểm tra đánh giá
dịch dạ dày tồn lưu mỗi 4 - 6 giờ/lần, tình trạng bụng, phân và tình trạng xuất
huyết tiêu hóa.
- Dùng các loại ống thông
nuôi ăn bằng chất liệu mềm (Silicon, Polyurethane).
- Theo dõi tình trạng
tiêu hóa qua đường ruột.
c) Quản lý
đường tiết niệu và các dẫn lưu khác
- Tùy tình trạng
người bệnh dùng tã, tấm lót hay đặt sonde tiểu để có chế độ theo dõi phòng ngừa
nhiễm khuẩn tiết niệu, bộ phận sinh dục và đo lường chính xác số lượng nước
tiểu/24 giờ.
- Các ống
dẫn lưu khác: số lượng dịch, màu sắc…
d)
Quản lý dịch vào ra
Theo dõi
bilan để đảm bảo cân bằng lượng dịch vào - ra hàng ngày, giữa các ca.
đ)
Phòng ngừa loét do tì đè
- Chêm
lót các vùng da bị đè; dùng Sanyren xoa lên các vùng da tỳ đỏ.
- Cho
người bệnh sử dụng nệm chống loét có chiều dày ít nhất 20 cm hoặc nệm hơi.
- Xoay
trở người bệnh thường xuyên 3 giờ/lần (thẳng, nghiêng phải, nghiêng trái) nếu
không chống chỉ định.
- Đánh
giá tình trạng da người bệnh thường xuyên, quản lý chất tiết đảm bảo da người
bệnh luôn khô ráo, sạch sẽ.
e)
Dự phòng thuyên tắc mạch sâu
- Thay
đổi tư thế, tập vận động thụ động cho người bệnh nhằm tránh ứ trệ tuần hoàn.
- Kiểm
tra hệ thống mạch để phát hiện tình trạng tắc mạch, tắc TM hay ĐM để báo bác sỹ
xử trí kịp thời.
g)
Dinh dưỡng cho người bệnh thở máy
- Đảm bảo
dinh dưỡng và nâng cao thể trạng. Với các người bệnh nặng - nguy kịch, áp dụng
hướng dẫn dinh dưỡng của Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc đã ban hành và chỉ
định của bác sỹ Dinh dưỡng.
- Kết hợp
dinh dưỡng 2 đường tiêu hóa và tĩnh mạch.
h)
Theo dõi tình trạng rối loạn đông máu
- Người
bệnh COVID-19 thường xảy ra tình trạng rối loạn đông máu dẫn đến tình trạng
thuyên tắc mạch.
- Với
người COVID-19 có hỗ trợ lọc máu và ECMO thường phải duy trì chất chống đông vì
vậy cần phải theo dõi sát các dấu hiệu chảy máu.
+ Tình
trạng xuất huyết dưới da, chảy máu niêm mạc
+ Dấu
hiệu xuất huyết tiêu hoa
+ Dấu
hiệu xuất huyết não
+ Tình
trạng chảy máu ở chân các catheter.
*
Lưu ý:
- Đối với
người bệnh thở HFNC, thở máy không xâm nhập: luôn chuẩn bị sẵn sàng bộ dụng cụ
đặt nội khí quản và bóng ambu/máy thở.
- Khi máy
thở báo động cần kiểm tra ngay tình trạng người bệnh và nguyên nhân máy báo
động để có can thiệp thích hợp.
- Khi
thực hiện thông khí tư thế nằm sấp: theo dõi sát tình trạng hô hấp và tri giác
của người bệnh, giữ thông đường thở tránh bị gập ống và phòng ngừa tụt ống dẫn
oxy hoặc ống nội khí quản khi cho người bệnh nằm sấp và khi xoay trở.
- Khi
người bệnh cai máy thở: Cho người bệnh nhịn ăn, ngưng các thuốc an thần, dãn cơ
ít nhất 2 giờ, điều dưỡng phải luôn ở cạnh giường động viên người bệnh và theo
dõi các dấu hiệu thất bại cai máy.
8.2.3.
Khi người bệnh có hỗ trợ lọc máu liên tục
- Thay
dịch lọc đúng kỹ thuật.
- Thực
hiện thuốc theo chỉ định, kiểm tra liều heparin.
- Kiểm
tra vị trí đặt catheter (tắc, tuột), màng lọc và bẫy khí (đông màng và bầu bẫy
khí, vỡ màng).
- Theo
dõi thông số cài đặt và báo động của máy lọc máu, hệ thống lọc, bẫy khí.
- Theo
dõi các dấu hiệu xuất huyết (da, niêm mạc, chảy máu vị trí đặt catheter), các
dấu hiệu nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn vị trí đặt catheter.
- Khi kết
thúc lọc máu: kiểm tra mạch, nhiệt độ, nhịp thở, huyết áp, tri giác, nước tiểu
sau khi ngưng lọc máu.
- Chăm
sóc catheter lọc máu: giữ thông bằng heparin, thay băng. Nếu có dấu hiệu nhiễm
khuẩn (nề đỏ, có mủ) báo bác sỹ, rút và cấy đầu catheter, cấy máu.
8.2.4.
Khi người bệnh có hỗ trợ ECMO
a)
Chăm sóc ống thông tĩnh mạch của người bệnh có hỗ trợ ECMO
- Quan
sát và đánh giá vị trí cố định của ống thông có tuột (vào trong, ra ngoài),
viêm (đỏ, phù…).
- Chuẩn
bị sẵn phương tiện cấp cứu (kẹp ống, tay quay, hệ thống cung cấp oxy).
- Đảm bảo
an toàn tránh tụt canula.
- Thay
băng xung quanh cannula thận trọng, bảo đảm nguyên tắc vô khuẩn, kiểm soát và
quan sát chân canula (có thể chảy máu).
- Thay
băng chêm lót tránh loét tì do thiết bị y tế.
- Theo
dõi các chi ấm không, màu sắc chi, cử động của các chi.
- Theo
dõi nhịp tim.
- Theo
dõi hệ thống dây dẫn, màng lọc.
b)
Đảm bảo hô hấp
- Theo
dõi nhịp thở, SpO2.
- Quan
sát thêm các cơ hô hấp, cử động của mũi, cứ sau 1 - 2 giờ kiểm tra tắc nghẽn
đường thở.
- Kiểm
tra các thông số khí máu động mạch 2h/lần (khí máu trước và sau màng ECMO, khí
máu).
- Theo
dõi vận hành thiết bị ECMO (có khí trong máy, cục máu đông…) bao gồm hỗ trợ
tưới máu, kiểm soát các thông số huyết động và các thông số quan trọng của
người bệnh, theo dõi các thông số hô hấp và ghi vào phiếu theo dõi.
8.2.5.
Khi người bệnh là thai phụ nhiễm SARS-CoV-2 và trẻ sơ sinh
Thực hiện
các biện pháp theo dõi và chăm sóc thai phụ và trẻ sơ sinh nhiễm COVID-19 theo
Hướng dẫn tạm thời Dự phòng và xử trí COVID-19 do chủng SARS-CoV-2 ở phụ nữ
mang thai và trẻ sơ sinh của Bộ Y tế.